NHỤC THUNG DUNG ( Herba Cistanches) Nhục thung dung là toàn thân cây mang lá hình vảy (Caulis Cistanchis). Hiện trên thị trường có dùng nhiều loại: Cây Thung dung ( Cistanche deserticola Y.G.Ma) thuộc họ Nhục thung dung ( Orobranhaceae). Cây Mễ nhục thung dung (Cistanche ambigua G.Beck. (Bge)), thuộc họ Nhục thung dung. Cây Nhục thung dung ( Cistanche salsa (C.A. Mey.) G Beck), hiện Trung quốc thường dùng loại này. Vị thuốc này được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. .Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
NHỤC ĐẬU KHẤU ( Semen Myristicae Fragranticis) Nhục đậu khấu còn có tên là Nhục quả, Ngọc quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Dược tính bản thảo, là nhân phơi khô hay quả chín sấy khô của Nhục đậu khấu ( Myristica fragrans Houtt.) thuộc họ Nhục đậu khấu ( Myristicaeae). Cây Nhục đậu khấu được trồng ở miền Nam nước ta, Campuchia, Trung Quốc ( Quảng Đông), Indonesia, Malasia, Tây Ấn độ v..v..Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.
NHŨ HƯƠNG ( Gummi Olibanum) Nhũ hương dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách "Danh y biệt lục" . Tên La tinh là Mastic hay Olibanum là chất nhựa dầu lấy ở cây Nhũ hương ( Boswellia Carteni Birdw cũng có tên La tinh là Pistica lenticus L) thuộc họ Đào lộn hột ( Anacardiaceae), sản xuất từ một số nước ven bờ Địa trung hải. Còn có tên là Hắc lục hương, Thiên trạch hương, Địa nhũ hương. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết, khứ ứ
NHÂN TRẦN (Herba Artemesiae Capillaris) Nhân trần cao là lá và mầm non của cây Nhân trần có tên thực vật Artemisia capillar aris (Thnb) hoặc có tên thực vật là Artemisia scoparia Waldst et Kit, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Cây Nhân tràn thuộc họ Cú (compositae), ta còn phải nhập của Trung Quốc.Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IX - Thanh nhiệt táo thấp.
NHÂN SÂM ( Radix Ginseng) Nhân sâm ( Radix Ginseng hay Radix ginseng Sylvestris) là rễ chế phơi sấy khô của cây Nhân sâm ( Panax ginseng C.A.Mey). Có hai loại Nhân sâm: Nhân sâm trồng gọi là Viên sâm ( Panax ginseng C.A.Mey forma sativum Chao et Shih.). Nhân sâm mọc hoang gọi là Sơn sâm ( Panax Ginseng C.A.Mey forma sylvestre Chao et Shih.). Nhân sâm dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVIII - Bổ khí.
NGƯU TẤT (Radix Achyranthis Bidentatae) Ngưu tất dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là rễ phơi hay sấy khô của nhiều loài Ngưu tất thường gặp là Hoài Ngưu tất (Achyranthes Bidentata Blume), Ma Ngưu tất (Cyathula capitata (Wall) Moq) và Xuyên Ngưu tất (C.officinalis Kuan). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết, khứ ứ.
NGƯU BÀNG TỬ ( Fructus Arctii Lappae) Ngưu bàng tử là quả chín của cây Ngưu bàng ( Arctium lappa L ) thuộc họ Cúc (Compositiae). Vị cay đắng tính hàn, qui kinh Phế Vị. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
NGŨ VỊ TỬ (Fructus Schisandrae Chinensis) Ngũ vị tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh, có tên gọi là Ngũ vị tử vì thuốc có đủ 5 vị, còn có tên là Ngũ mai tử. Ngũ vị tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây bắc Ngũ vị tử có tên thực vật là Schizandra chinensis Baill hoặc của cây Nam Ngũ vị tử có tên S.sphenưnthera Rehd. Et Will. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm, cố sáp.