Tên khác: Tam gia bì, tam diệp ngũ gia, pop tưn, poóc sinh (Tày), co nam slư (Thái). Tên đồng nghĩa: Acanthopanax aculeatus Seem; Zanthoxylum trifoliatum L. Họ: Nhân sâm (Araliaceae) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
NGŨ GIA BÌ (Cortex Acanthopanacis Radicis) Ngũ gia bì làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh còn có tên là Xuyên Gia bì, Thích gia bì, Nam gia bì là vỏ rễ phơi khô của cây Ngũ gia bì (Acanthopanax gracilistylus W. W Smith và Thích gia bì A.senticosus (Rupr et Maxim) Harms và nhiều loại Ngũ gia bì khác như :Ngũ gia cành ngắn (Acanthopanax sessiliforus (Rupr et Maxim) Seem; Hồng mao ngũ gia A.Leucorrhizus Harms. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
NGỌC TRÚC ( Rhizoma Polygonati Odorati) Ngọc trúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Nữ ủy, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Ngọc trúc ( Polygonatum officinale All.) hay ( Polygonatum odoratum (Mill.) Druce). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
NGÔ THÙ DU (Fructuc Evodiae Rutaecarpae) Ngô thù du còn gọi là Ngô thù, Thù du, Ngô wu là quả chín phơi khô của cây Ngô thù du có tên thực vật là Evodia rutaecarpa (Juss.) Benth thuộc họ Cam quýt (Rutaceae). Còn các loại Ngô thù khác cũng dùng quả chín làm thuốc như Thạch hổ Evodia rutaecarpa(juss.) Benth.var.Officinalis (Dode) Huang và loại Sơ mao Ngô thù du Evodia rutaecarpa (Juss) Benth.var.bonidieri (Dode) Huang. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.
NGÔ CÔNG (Scolopendra Subspinipes) Ngô công còn có tên là con Rết, Thiên long, Bách túc trùng, Bách cước, tiếng Anh gọi là Centipede, có tên khoa học là Scolopendra subspinipes mutilans L.Koch, dùng toàn thân phơi hay sấy khô làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.
NGÃI DIỆP (Folium Artemisiae Argyi) Ngãi diệp là lá phơi hay sấy khô của cây Ngãi cứu ( Artemisia Argyi Level et Vant ) cũng có tên là Artemisia Vulgaris L thuộc họ Cúc Asteraceae ( Compositae), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Danh y biệt lục". Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVIII - Chỉ huyết.
NGA TRUẬT ( Rhizoma Zedoariae) Nga truật là thân rễ phơi khô của cây Ngãi tím Curcuma Zedoaria Rosc. Thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo", còn gọi là Ngãi tím, Tam nại, Bồng truật, Nghệ đen. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII. Hoạt huyết, khứ ứ.