.

SUẤT CÔC

 18:28 21/02/2016

SUẤT CỐC ( Shuàigu _ Cheu Kou - Choaé Kou). Huyệt thứ 8 thuộc Đởm kinh ( G 8). Tên gọi: Suất ( có nghĩa là noi theo, đi theo cái gì đó); Cốc ( có nghĩa là thung lũng, ở đây nói đến chỗ hõm). Khi định vị trí huyệt này, người điểm huyệt nên tìm đỉnh tai trước, rồi sau đó, trượt tay thẳng lên chỗ hõm ở bên trong đường tóc 1,5 thốn. Do đó mà có tên Suất cốc.

.

QUYỀN LIÊU

 18:27 15/02/2016

QUYỀN LIÊU ( Quánliáo - Tsiuann Tsiao). Huyệt thứ 18 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 18). Tên gọi: Quyền ( có nghĩa là xương gò má); Liêu ( có nghĩa là kẻ hở xương). Huyệt ở trong chỗ hõm bên dưới nơi cao nhất của xương gò má. Do đó có tên Quyền liêu ( kẻ hở xương gò má).

.

PHỤ PHÂN

 18:26 23/12/2015

PHỤ PHÂN ( Fùfèn - Fou Fenn). Huyệt thứ 41 thuộc Bàng quang kinh ( B 41). Tên gọi: Phụ ( có nghĩa là ở bên, được gắn thêm vào); Phân ( có nghĩa là một nhánh, chia ra). Huyệt này là huyệt đầu tiên trên đường thứ hai của lưng, ở bên và song song với đường thứ nhất của kinh Bàng quang. Do đó mà có tên gọi là Phụ phân ( nhánh được gắn thêm vào).

.

PHÙ BẠCH

 16:13 19/12/2015

PHÙ BẠCH ( Fùbái - Fao Po - Feou Pae). Huyệt thứ 10 thuộc Đởm kinh ( G 10). Tên gọi: Phù ( có nghĩa là nổi lên, nói đến chiều hướng lên của kinh khí); Bạch ( có nghĩa là trắng). Nói đến cả huyệt Bách hội và sự nổi lên của kinh khí. Kinh phí xuất phát từ huyệt Thiên xung và nổi lên phía trên Bách hội ở đỉnh đầu. Huyệt có tên "Bạch" đại diện cho Phế kim, chủ trị bệnh của Phế. Do đó mà có tên Phù bạch.

.

PHONG PHỦ

 18:22 17/12/2015

PHONG PHỦ ( Fèng fu - Fong Fou). Huyệt thứ 16 thuộc Đốc mạch (GV 16). Tên gọi: Phong ( có nghĩa ở đây nói đến gió, là một yếu tố gây ra bệnh tật); Phủ ( có nghĩa là tòa lâu đài). Phong là tác nhân gây dương bệnh, tính đặc tính của nó là hay đi lên, đó cũng là yếu tố chính liên quan đến các bệnh ở đầu và cổ gáy. Huyệt nằm ở bên trong đường chân tóc sau gáy, ở chỗ hõm giữa cơ thang mỗi bên. Nó là nơi hội tụ của Túc Thái dương, Dương duy và Đốc mạch. Huyệt có thể dùng để chữa bất cứ sự rối loạn nào do phong gây ra, Cho nên gọi là Phong phủ.

.

PHONG MÔN

 17:50 17/12/2015

PHONG MÔN ( Fèngmén - Fong Menn). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Môn ( có nghĩa là cửa hay cổng, nơi để để đi ra, đi vào). Huyệt từ kinh Túc Thái dương nó chi phối các triệu chứng về biểu của toàn cơ thể. Huyệt cũng là nơi qua đó - Phong : tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể nên gọi là Phong môn ( cửa gió).

.

NHU DU

 18:19 08/12/2015

NHU DU ( Nàoshù - Nao Chou). Huyệt thứ 10 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 10). Tên gọi: Nhu ( có nghĩa là ở dưới vai đối với nách là Nhu hay nói khác hơn phần trên của xương cánh tay được gọi là "Nhu" hay "Nao"; Du ( có nghĩa là nơi mà qua đó kinh khí được chuyển đến bề mặt của cơ thể, đó là huyệt. Nó nằm ở sau phía dưới đầu xương giáp vai có hõm bên dưới huyệt Cự cốt, ở phần trên xương cánh tay. Do đó mà có tên Nhu du ( huyệt trên xương cánh tay).

.

NHĨ MÔN

 19:16 04/12/2015

NHĨ MÔN ( Ermén). Huyệt thứ 21 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 21). Tên gọi: Nhĩ ( có nghĩa là tai); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt nằm ngay trước lỗ tai, trên lâm sàng dấu hiệu chủ yếu ở sự rối loạn nơi tai. Do đó mà có tên là Nhĩ môn.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây