.

NÃO HỘ

 21:28 23/11/2015

NÃO HỘ ( Năo hù - No Fou - Nao Rou). Huyệt thứ 17 thuộc Đốc mạch ( GV 17). Tên gọi: Não ( có nghĩa là não, óc); Hộ ( có nghĩa là cổng). Huyệt nằm ở trên lỗ chẩm được xem là cái cổng của bộ não. Do đó mà có tên là Não hộ

.

KIM MÔN

 11:06 13/09/2015

KIM MÔN ( Jìn mén - Tsinn Menn). Huyệt thứ 63 thuộc Bàng quang kinh ( B 63). Tên gọi: Kim ( có nghĩa là vàng, giá trị lớn); Môn ( có nghĩa là cổng hay cửa lớn). Huyệt quan trọng của kinh Bàng quang có giá trị như vàng, nên có tên Kim môn.

.

KHÚC TÂN

 16:38 05/09/2015

KHÚC TÂN ( Qùbìn - Kou Penn - Tsiou Ping). Huyệt thứ 7 thuộc Đởm kinh ( G 7). Tên gọi: Khúc ( có nghĩa là cong hay chỗ ngoặc); Tân ( có nghĩa là đường chân tóc ở thái dương. Huyệt theo đường cong quay hướng lên phía Suất cốc làm thành một đường cong. Do đó mà có tên Khúc tân.

.

HUYỀN LƯ

 18:07 20/08/2015

HUYỀN LƯ ( Xuánlú - Iuann Lo - Siuann Lou). Huyệt thứ 5 thuộc Đởm kinh ( G 5). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Lư ( có nghĩa là sọ). Huyệt nằm ở đường chân tóc nối Thái dương dưới Hàm yến, như thể được treo ở mỗi bên sọ. Do đó mà có tên Huyền lư.

.

HỢP DƯƠNG

 17:53 17/08/2015

HỢP DƯƠNG ( Héyáng - Ro Yang). Huyệt thứ 55 thuộc Bàng quang kinh (B 55). Tên gọi: Hợp ( có nghĩa là góp lại); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở đây chỉ Túc Thái dương). Ủy trung là hợp huyệt của Bàng quang kinh. Huyệt này ở dưới Ủy trung, là nới khí của kinh cùng đổ về, do đó mà có tên là Hợp dương.

.

HỘI DƯƠNG

 16:47 17/08/2015

HỘI DƯƠNG ( Huìyáng - Roé Yang). Huyệt thứ 35 thuộc Bàng quang kinh ( B 35). Tên gọi: Hội ( có nghĩa là gặp nhau); Dương ( có nghĩa là trái với âm. Ở đây nói đến Đốc mạch và Túc Thái dương Bàng quang kinh. Huyệt ở cách 0,5 thốn ở phía bên đầu xương cụt. Đó là huyệt hợp lại của Bàng quang kinh và Đốc mạch, huyệt này đối diện với Hội âm ( nơi gặp nhau của âm). Do đó mà có tên là Hội dương..

.

HẠ QUAN

 17:24 10/10/2014

HẠ QUAN ( Xià Guàn - Sia Koann). Huyệt thứ 7 thuộc Vị kinh ( S 7). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là phần dưới); Quan có nghĩa là khớp hay khớp nối). Huyệt nằm ở phần dưới của chỗ gặp nhau giữa xương hàm trên và xương hàm dưới mà nó hoạt động, có tác dụng như một cái khớp và làm cho hàm dưới chuyển động. Nên nó có tên là Hạ quan ( khớp dưới).

.

HẠ CỰ HƯ

 19:38 08/10/2014

HẠ CỰ HƯ ( Xiàjùxú - Sia Tsiou Sou). Huyệt thứ 39 thuộc Vị kinh ( S 39). Tên gọi: Hạ ( có nghĩa là ở dưới, trái với Thượng ở trên ( Thượng cự hư). Ở đây nói đến phần dưới của chân. Cự ( có nghĩa là lớn, vĩ đại); Hư ( có nghĩa là chỗ trống, ý nói đến khoảng trống giữa xương chày và xương mác. Huyệt nằm ở chỗ hõm của chân, nó cũng là Hạ hợp huyệt của kinh Thủ thái dương tiểu trường, thường biểu hiện sự rối loạn của tiểu trường. Do đó mà có tên là Hạ cự hư ( chỗ trống lớn ở dưới).

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây