18:05 18/12/2015
Tên gọi khác: Tuyền phúc hoa, Tuyên phục hoa, Họ Cúc Tên khoa học: Flos inulae. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
19:12 04/12/2015
NHỊ GIAN ( ErJián - El Tsienn). Huyệt thứ 2 thuộc Đại trường kinh ( LI 2). Tên gọi: Nhị ( có nghĩa là hai); Gian ( có nghĩa là khe, ý nói khe hở). Huyệt ở bên ngoài ngón trỏ, nơi tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt 1 ngón tay trỏ, là huyệt thứ hai của kinh Thủ Dương minh Đại trường. Cho nên có tên gọi là Nhị gian.
18:11 29/11/2015
TÊN GỌI KHÁC: Tai hồng TÊN KHOA HỌC: Calyx Kaki Thị đế là tai quả hồng. Nên chọn hồng chín ăn quả lấy tai hồng phơi hay sấy khô làm thuốc. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
16:56 05/11/2015
MỤC SONG ( Mùchuàng - Mou Tchroang - Mou Tchang). Huyệt thứ 16 thuộc Đởm kinh ( G 16). Tên gọi: Mục ( có nghĩa là mắt); Song ( có nghĩa là cửa sổ). Kinh khí từ huyệt này nối với mắt, làm cho sáng mắt, cũng giống như mở cửa sổ của ngôi nhà để cho ánh sáng lọt vào. Do đó mà có tên là Mục song.
16:58 03/09/2015
KHÚC CỐT ( Qùgu - Kou Kou - Tsiou Kou). Huyệt thứ 2 thuộc Nhâm mạch ( CV 2). Tên gọi: Khúc ( có nghĩa là cong); Cốt ( có nghĩa là xương) Xương mu có hình cong giống như mặt trăng lưỡi liềm. Huyệt nằm ở trên bờ cong xương mu, nên gọi là Khúc cốt.
16:46 03/09/2015
KHUYẾT BỒN ( Quèpén - Tsiue Penn). Huyệt thứ 12 thuộc Vị kinh ( S 12). Tên gọi: Khuyết ( có nghĩa là bị vỡ mẻ, không được vẹn toàn); Bồn ( có nghĩa là cái chậu, chỗ hõm). Huyệt này ở chính giữa của hố trên đòn, vào giải phẫu ngày xưa người ta gọi hố trên đòn là " Khuyết bồn", nghĩa là hình dạng ở đó trông giống như một cái chậu bị vỡ. Do đó mà có tên là Khuyết bồn.
18:10 31/08/2015
KHỐ PHÒNG ( KùFáng - Krou Feng). Huyệt thứ 14 thuộc Vị kinh ( S 14). Tên gọi: Khố ( có nghĩa là chứa); Phòng ( có nghĩa là cái buồng, ngăn). Lồng ngực tựa như cái buồng chứa Tâm, Phế. Phế khí đi từ Khí hộ đi vào phần sâu của phổi, nó được giữ lại ở đây. Do đó mà có tên là Khố phòng ( nhà kho).
17:22 31/08/2015
KHÍCH MON ( Xìmén - Tsri Menn). Huyệt thứ 4 thuộc Tâm bào lạc ( P 4). Tên gọi: Khích ( có nghĩa là chỗ xương thịt giáp nhau, khe hở); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Huyệt được so sánh như một cái cổng, qua đó khí huyết của kinh Thủ Quyết âm Tâm bào ra vào. Do đó mà có tên Khích môn.