KHÚC CỐT

Thứ năm - 03/09/2015 05:58

.

.
KHÚC CỐT ( Qùgu - Kou Kou - Tsiou Kou). Huyệt thứ 2 thuộc Nhâm mạch ( CV 2). Tên gọi: Khúc ( có nghĩa là cong); Cốt ( có nghĩa là xương) Xương mu có hình cong giống như mặt trăng lưỡi liềm. Huyệt nằm ở trên bờ cong xương mu, nên gọi là Khúc cốt.

KHÚC CỐT

(huyệt Hội của mạch Nhâm và Túc Quyết âm)

Vị trí:  - Ở trên xương mu, dưới huyệt Trung cực l tấc, vào chỗ lõm giữa lông mu.

- Lấy ở chính giữa bờ trên xương mu.

Giải phẩu: Huyệt ở trên đường trắng giữa bụng, ở giữa nền và trụ của đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang và phúc mạc. Vào sâu là ổ bụng dưới có đáy bàng quang khi rỗng, đáy của tử cung khi có thai. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1.

Tác dụng:
     - Tại chỗ và theo kinh: Đ
ái khó, bí đái, bế kinh, khí hư, di tinh, liệt dương, Viêm tinh hoàn, sa tử cung, đau do thoát vị.

Cách châm cứu: Châm 0,3-1 tấc. Cứu 20-45 phút.

Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc chạy tới bộ phận sinh dục ngoài. Trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu để tránh châm vào bàng quang.

Khi bí đái không châm sâu. Có thai không châm sâu.
 

 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây