Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

DƯƠNG BẠCH

 05:24 15/09/2014

DƯƠNG BẠCH ( Yángbái). Huyệt thứ 14 thuộc Đởm kinh (G 14). Tên gọi: Dương ( có nghĩa là đối nghịch với âm, bên ngoài, bên trên, trước là dương); Bạch ( có nghĩa là trắng hay sáng). Huyệt thuộc Túc Thiếu dương Đởm và là một trong những huyệt hợp lại với kinh Dương duy, Nó có tác dụng làm sáng mắt và nằm trên trán nơi mà nó hứng ánh sáng mặt trời, do đó mà có tên Dương bạch.
.

DŨNG TUYỀN

 11:30 13/09/2014

DŨNG TUYỀN ( Yòngquán) . Huyệt thứ 1 của Thận kinh ( K1). Tên gọi: Dũng ( có nghĩa là vọt ra, chảy ra. Nước suối chảy vọt ra); Tuyền ( có nghĩa là suối, nguồn nước). Huyệt ở dưới lòng bàn chân, nằm ở khe bàn chân như một dòng suối, đồng thời nó Tỉnh huyệt, nguồn phát đầu của Thận khí đi ra nên gọi là Dũng tuyền.
.

DUY ĐẠO

 11:07 13/09/2014

DUY ĐẠO ( Wéi dào). Huyệt thứ 28 thuộc Đởm kinh (G 28). Tên goi: Duy ( có nghĩa là là nối hay kết hợp); Đạo ( có nghĩa là con đường, lối đi). Huyệt kết hợp của kinh Túc Thiếu dương và Đới mạch. Nó cũng ở trên đường mà ngang qua đó Đới mạch nối với phần trước cơ thể. Dó đó mà có tên là Duy đạo.
.

DU PHỦ

 10:53 13/09/2014

DU PHỦ ( Shùfu). Huyệt thứ 27 thuộc thận kinh ( K 27). Tên gọi: Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào); Phủ ( có nghĩa là nơi cư trú hay nơi hội tụ của khí lại). Thận khí bắt đầu từ bàn chân ( Dũng tuyền), hòa nhập vào ngực ở huyệt này, đó là huyệt cuối cùng của Thận kinh. Do đó có tên là Du phủ ( nơi cư trú của huyệt)
.

DỊCH MÔN

 10:41 13/09/2014

DỊCH MÔN ( Yè Mén). Huyệt thứ 2 thuộc Tam tiêu kinh (TE 2). Tên gọi: Dịch ( có nghĩa là nước hay chất lỏng); Môn ( có nghĩa là cái cổng). Tam tiêu điều chỉnh và kiểm soát sự lưu thông của chất lỏng trong cơ thể và được nhắc đến như là cơ quan chính điều hòa chất lỏng trong cơ thể. Do đó, nhiều tên của các huyệt ở đường kinh này được kết hợp với chất lỏng như: Dịch môn, Trung chữ, Tứ độc, Thanh lãnh uyên.
.

CƯU VĨ

 11:58 09/09/2014

CƯU VĨ ( Jiu Wei). Huyệt thứ 15 thuộc Nhâm mạch ( CV 15). Tên gọi: Cưu ( có nghĩa là loại chim gáy, chim tu hú); Vĩ ( có nghĩa là cái đuôi). Hình giải phẫu của mũi ức được so sánh với đuôi chim gáy. Huyệt nằm ở mũi ức, do đó mà có tên là Cưu vĩ.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây