Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
Phúc Tâm Đường
.

NGŨ GIA BÌ GAI

  •   11/08/2015 07:58:39
  •   Đã xem: 4984
Tên khác: Tam gia bì, tam diệp ngũ gia, pop tưn, poóc sinh (Tày), co nam slư (Thái). Tên đồng nghĩa: Acanthopanax aculeatus Seem; Zanthoxylum trifoliatum L. Họ: Nhân sâm (Araliaceae) Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
.

NGŨ GIA BÌ

  •   11/08/2015 07:49:56
  •   Đã xem: 3062
NGŨ GIA BÌ (Cortex Acanthopanacis Radicis) Ngũ gia bì làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh còn có tên là Xuyên Gia bì, Thích gia bì, Nam gia bì là vỏ rễ phơi khô của cây Ngũ gia bì (Acanthopanax gracilistylus W. W Smith và Thích gia bì A.senticosus (Rupr et Maxim) Harms và nhiều loại Ngũ gia bì khác như :Ngũ gia cành ngắn (Acanthopanax sessiliforus (Rupr et Maxim) Seem; Hồng mao ngũ gia A.Leucorrhizus Harms. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.
.

NGỌC TRÚC

  •   11/08/2015 06:12:13
  •   Đã xem: 2239
NGỌC TRÚC ( Rhizoma Polygonati Odorati) Ngọc trúc dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Nữ ủy, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Ngọc trúc ( Polygonatum officinale All.) hay ( Polygonatum odoratum (Mill.) Druce). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
.

HÒA LIÊU

  •   10/08/2015 07:53:15
  •   Đã xem: 6510
HÒA LIÊU ( Kouhéliáo - Héliáo - Ro Tsiao). Huyệt thứ 19 thuộc Đại trường kinh ( LI 19). Tên gọi: Hòa ( có nghĩa là hạt lúa chưa cắt rơm rạ, nơi có râu mọc ra); Liêu ( có nghĩa là kẽ nứt gần chỗ hõm trong xương nơi răng nanh, chỗ râu mọc). Huyệt nằm ở dưới mũi và trên miệng, dưới mũi có thể ngửi được thức ăn, trên miệng có thể ăn được thức ăn, thường để trị méo miệng và mất khứu giác. Người ta thường phân biệt với huyệt Hòa liêu gần ở tai ( Nhĩ Hòa liêu) thuộc kinh Tam tiêu, nên có tên là Hòa liêu ở mũi (Tỵ Hòa liêu)
.

HOANG MÔN

  •   10/08/2015 07:21:14
  •   Đã xem: 2888
HOANG MÔN ( Huàng mén - Roang Menn). Huyệt thứ 51 thuộc Bàng quang kinh ( B 51). Tên gọi: Hoang ( có nghĩa là màng); Môn ( có nghĩa là cửa). Giữa "hoang mạc" của cơ thể con người là nơi khí tam tiêu tới lui qua lại. Huyệt nằm ở hai bên huyệt Tam tiêu du và chủ trị bệnh của Tam tiêu nên gọi là Hoang môn.
Phúc Tâm Đường
 

Thống kê
  • Đang truy cập52
  • Máy chủ tìm kiếm7
  • Khách viếng thăm45
  • Hôm nay4,621
  • Tháng hiện tại115,884
  • Tổng lượt truy cập15,948,583
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây