CHÈ DÂY Tên khoa học: Ampelopsis can-toniensis (Hook, et Arn)Planch Tên gọi khác: Song nho Quảng Đông, Chè Hoàng gia. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXII - Hóa thấp tiêu đạo.
CẨU TÍCH (Rhizoma Cibotii Barometz) Còn gọi là Kim mao Cẩu tích, rễ lông Cu li là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Lông Cu li (Cibotium Barometz (L) J.Sm), thuộc họ Lông Cu li. Vị thuốc Cẩu tích được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
CÂU KỶ TỬ (Fructus Lycii Chinensis) Còn gọi là Câu khởi, Khởi tử, Địa cốt tử, Quả kỷ tử, được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục với tên Câu kỷ thực, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Khởi tử ( Lycium sinensis Mill) hoặc cây Ninh hạ kỷ tử ( Lycium barbarum L.) thuộc họ Cà ( Solanaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVI - Bổ âm.
CÂU ĐẰNG (Ramulus Uncariae Cum Uncis) Câu đằng là thân có gai móc câu của cây Câu đằng, phơi hay sấy khô dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục. Cây Câu đằng có nhiều loại có tên khoa học khác nhau như Uncaria rhynchophyll A (Myq) Jacks, U.macrophylla Wall, U.Hirsuta Havil, U.sinensis (Oliv) Havil, U.sessifructus Roxb thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XIII - Bình can tức phong.
CÁT CÁNH (Radix Platycodi Grandiflori) Cát cánh còn có tên là Khổ cát cánh, Bạch cát cánh, Ngọc cát cánh, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là rễ khô của cây Cát cánh có tên thực vật là Platycodon grandiflorum (Jacq.) A.DC. thuộc họ Hoa Chuông (Campanulaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XII - Chỉ khái bình suyễn.
CÁT CĂN ( Radix Puerariae) Vị thuốc Cát căn là rễ của cây Sắn dây (Pueraria thomsoni Benth ) thuộc họ Cánh bướm (Papilionaceae). Vị ngọt nhạt tính mát ( có tài liệu nói vị ngọt cay tính bình, qui kinh Tỳ Vị. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm II - Phát tán phong nhiệt.
Tắc kè tên khoa học là Gekko gekko L. Bộ phận dùng cả con đã chế biến bằng cách nhúng nước sôi hoặc dùng rượu làm sạch lông, vảy, loại bỏ phủ tạng, đầu (chặt từ sau hai u mắt) và bàn chân. Có thể dùng tươi hay tẩm rượu nướng vàng để dùng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVII - Bổ dương.
CAO LƯƠNG KHƯƠNG (Rhizoma Alpiniae Officinari) Cao Lương khương còn gọi là Tiêu lương khương, Phong khương, Riềng, Galanga dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Danh y biệt lục là thân rễ phơi hay sấy khô của cây Riềng có tên thực vật là Alpinia officinarum Hance, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm IV - Trừ hàn.