CHỈ THỰC

Thứ tư - 23/07/2014 05:37

.

.
CHỈ THỰC ( Fructus immaturus citri aurantii ) Chỉ thực là quả chưa chín phơi hay sấy khô của nhiều loại cây khác nhau thuộc chi Citrus và Poncirus như cây Hương duyên Citrus wilsonii Tanaka; cây Câu quất Poncirus trifoliata (L.) Raf; cây Toan đằng Citrus aurantium L.; cây Đại đại hoa Aurantium L. var amara Engl. và nhiều cây khác thuộc họ Cam qúit ( Rutaceae).Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVI - Hành khí.
Những cây này mọc khắp nơi ở nước ta và tại nhiều tỉnh của Trung quốc như Tứ xuyên, Giang tây, Phúc kiến, Triết giang, Giang tô, Hồ nam.

Chỉ thực dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách "Bản kinh".

Tính vị qui kinh:

Đắng cay hơi hàn. Qui kinh Tỳ, Vị, Đại tràng.

Tính vị quy kinh theo sách cổ:

  • Sách Bản kinh: vị khổ hàn.
  • Sách Danh y biệt lục: chua hơi hàn, không độc.
  • Sách Dược tính Bản thảo: Vị đắng cay.
  • Sách Bản thảo kinh sơ: nhập Túc dương minh, thái âm kinh.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập Tâm tỳ.
  • Sách Bản thảo tái tân: nhập can tỳ.

Thành phần chủ yếu:

Tinh dầu, Neohespendin, Naringin, Rhoifolin, Lonicerin, Vitamin c. Năm 1978, hệ Dược Viện Y học Bắc kinh Trung quốc tìm thấy: 0,09% Ancaloit; 20,49% Glucozit; 5,86% Saponin.

Tác dụng dược lý:

1.Theo y học cổ truyền: Thuốc có tác dụng phá khí tiêu tích, hóa đàm trừ bỉ. Chủ trị các chứng thực tích, bụng đau táo bón, tả lî, mót rặn ( lý cấp hậu trọng), đàm trọc trở trệ, bụng ngực đầy tức.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Bản thảo diễn nghĩa: " Chỉ thực tả đàm, hoạt khiếu tả khí".
  • Sách Dược phẩm (Dổ di) hóa nghĩa: " Chỉ thực chuyên tả vị thực, khai đạo kiện kết, chủ trung quản trị phần huyết, trị đầy tức vùng bụng rốn, tiêu đàm tích, khứ đình thủy, trục súc thực phá kết hung, thông tiện bí, trường hợp ngứa ngoài da do huyết trệ không dưỡng cơ biểu, lười ăn uống do tỳ uất kết không vận hóa đều dùng chỉ thực để trị nhờ thuốc có tính năng tân tán khổ tả. Là khí dược của phần huyết".

2.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại

  • Chỉ thực và Chỉ xác đều có tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phần chủ yếu Neohesperidin, nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương chuột nhắt. Chỉ thực còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, não và thận, nhưng máu của động mạch đùi lại giảm.
  • Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt, chuột lang và thỏ, nhưng cho chó có gây dò bao tử và ruột thì thuốc lại có tác dụng hưng phấn làm cho nhịp co bóp của ruột và bao tử tăng, đó cũng là căn cứ dược lý của thuốc dùng để trị các chứng sa bao tử, giãn bao tử, lòi dom, sa ruột...

Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt vừa có thể hưng phấn tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật thực nghiệm khác nhau mà có tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều chỉnh sự rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh lý là tốt.

  • Chỉ thực và Chỉ xác sắc nước có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung thỏ có thai hay chưa có thai, cô lập hay tại thể, nhưng đối với tử cung chuột nhắt cô lập lại có tác dụng ức chế. Tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc là phù hợp với kết quả điều trị sa tử cung có kết quả trên lâm sàng.
  • Chỉ thực có tác dụng lợi tiểu, chống dị ứng, Glucozit của Chỉ thực có tác dụng như Vitamin P làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị táo bón:

  • Chỉ thực đạo trệ hoàn ( Nội ngoại thương biện luận): Chỉ thực, Bạch truật, Phục linh, Thần khúc, Trạch tả, Đại hoàng đều 10g, Hoàng liên 4g, Sinh khương 8g, Hoàng cầm 8g, tán bột làm hoàn hoặc sắc uống. Trị: trường vị tích nhiệt, bụng đầy táo bón.
  • Tiểu thừa khí thang ( Thương hàn luận) Chỉ thực, Hậu phác, Đại hoàng lượng bằng nhau sắc uống hoặc tán bột làm hoàn. Trị: táo bón do nhiệt kết.
  • Chỉ kết hoàn ( kinh nghiệm): Chỉ thực, Bồ kết đều 20g tán mịn viên bằng hạt ngô, mỗi ngày uống 10 viên, tối trước lúc ngủ.

2.Trị rối loạn tiêu hóa, thực tích đầy bụng: dùng các bài:

  • Chỉ truật hoàn ( Kim quỉ yếu lược): Chỉ thực ( mạch sao) 40g, Bạch truật 80g tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 4 - 8g tùy tuổi với nước cơm.
  • Khúc mạch chỉ truật hoàn ( y học chính truyện): tức Chỉ truật hoàn gia Mạch nha, Thần khúc lượng bằng Chỉ thực tăng tác dụng tiêu thực.

3.Trị suy tim: Tổ nghiên cứu bệnh tim mạch nội khoa Bệnh viện trực thuộc số 1 Trường Đại học Y Hà nam dùng dịch chích ( tương đương 40g thuốc, nặng trên 60kg dùng 60g) cho vào 250ml glucoza 10% nhỏ giọt tĩnh mạch 1 lần. Trị 20 ca có tác dụng cường tim lợi tiểu. Có 4 ca dùng dịch chích Chỉ thực 80g cho vào 10% dung dịch glucoza 500ml, truyền tĩnh mạch ngày 1 lần, một liệu trình là 10 ngày có kết quả tốt. (Tạp chí Trung thảo dược 1980, 4:171)

4.Trị sa tử cung: Diệp khắc Nghĩa dùng Thăng đề thang: Chỉ thực, Sung úy tử đều 15g sắc đặc uống 100ml trong một ngày, liệu trình một tháng. Kết quả trị sa tử cung độ 1 được 924 ca, tỷ lệ khỏi 83,87% ( Tạp chí kết hợp Trung tây y 1984, 4:238).

Liều dùng và chú ý:

  • Uống, cho vào thang: 3 - 10g, liều cao có thể 15g.
  • Thận trọng lúc dùng đối với người bệnh tỳ vị hư yếu, phụ nữ có thai.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây