Contact Me on Zalo
Contact Me on Zalo
0985261315
.

GIẢN SỨ

 07:54 05/10/2014

GIẢN SỨ ( Jiànshi - Tsienn Tche). Huyệt thứ 5 thuộc Tâm bào lạc (P 5). Còn có tên Gian sứ. Gian ( có nghĩa là khoảng giữa, chỗ trũng giữa hai cái); Sứ ( có nghĩa là sứ giả, đi sứ). Huyệt nằm ở giữa hai gân cơ gan tay và gan tay bé, có tác dụng vận chuyển khí trong kinh này. Do đó mà có tên Gian sứ.
.

ĐỞM DU

 08:40 01/10/2014

ĐỞM DU ( Dănshù - Tann chou). Huyệt thứ 19 thuộc Bàng quang kinh ( B 19). Tên gọi: Đởm ( có nghĩa theo giải phẫu là mật); Du ( có nghĩa là huyệt nói khí ra vào). Huyệt này bên trong tương ứng với Đởm, là nơi đởm khí rót về. Nó biểu hiện dấu hiệu chủ yếu ở sự rối loạn của đởm. Cho nên gọi là Đởm du (huyệt mật).
.

ĐẠI LĂNG

 07:42 24/09/2014

ĐẠI LĂNG ( Dàling - Ta ling). Huyệt thứ 7 thuộc Tâm bào lạc kinh ( P7). Tên gọi: Đại ( có nghĩa là to, lớn); Lăng ( có nghĩa là có gò, đống đất cao). Huyệt ở sau cổ tay, do đó có tên là Đại lăng ( gò lớn).
.

DƯỠNG LÃO

 06:38 16/09/2014

DƯỠNG LÃO ( Yang lao). Huyệt thứ 6 thuộc Tiểu trường kinh ( SI 6). Tên gọi: Dưỡng ( có nghĩa là giúp ích, làm lợi cho); Lão ( có nghĩa là già). Huyệt này chủ yếu có dấu hiệu làm mất hoặc giảm đi các chứng điếc, đau vai, đau lưng, khó khăn trong đứng ngồi cũng như sự thoái hóa của các cơ năng. Châm vào huyệt này có thể là giảm bớt những vấn đề trên của tuổi già, làm mạnh các tổ chức của cơ thể và gia tăng tuổi thọ. Do đó mà có tên là Dưỡng lão ( giúp ích cho tuổi già).
.

DƯƠNG QUAN ( Yêu Dương quan)

 00:54 16/09/2014

YÊU DƯƠNG QUAN ( Yàoyángguàn). Huyệt thứ 3 thuộc Đốc mạch (GV 3). Tên gọi: Yêu ( có nghĩa là thắt lưng); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở lưng, là dương so với bụng là âm); Quan ( có nghĩa là cửa ải). Huyệt nằm ngay dưới Mệnh môn, nơi mà Thận dương phát triển, đồng thời đó là cái ải mà dương khí đi ngang qua. Do đó có tên là Yêu dương quan. "Yêu" ở đây phân biệt với "Tất" của huyệt Dương quan ở đầu gối gọi là Tất dương quan.
.

DƯƠNG QUAN ( Tất Dương quan)

 11:49 15/09/2014

TẤT DƯƠNG QUAN ( Xiyángguàn). Tên gọi: Tất ( có nghĩa là đầu gối); Dương ( có nghĩa là mặt bên ngoài đầu gối); Quan ( có nghĩa là khớp). Huyệt ở chỗ hõm giữa mỏm trên lồi cầu ngoài của xương đùi và gân cơ hai đầu đùi. Do đó mà có tên Tất dương quan.
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây