
|  MÔ TẢ: |  Cây thân thảo, cao 0,7 – 1,4m, mọc thẳng đứng trên có phân nhánh, trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1 – 2 lần xẻ lông chim. Cuống dài 14 – 30 cm, phiến lá chia thành hình bầu dục có răng cưa to. Lá ở thân nhỏ, cuống ngắn phồng và rộng. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đầu, dài 5 – 7mm, rộng 3 – 5mmm | 
| MÙA HOA QUẢ: | Đào lấy rễ ( vào mùa thu, đông, xuân) | 
| PHÂN BỔ: |  Hiện nay mới phát hiện thấy nhiều ở Đồng đăng ( Lạng sơn). Người ta thu mua dưới tên Quy nam. |  
| BỘ PHẬN DÙNG: |  Rễ rửa sạch phơi hay sấy khô. |  
|  THÀNH PHẦN HÓA HỌC:  |   Trong sách Trung dược học thành phần chủ yếu của: Tiền hồ hoa trắng có: Tinh dầu và bạch hoa tiền hồ tố A,B,C,D Tiền hồ hoa tím có: Tinh dầu và glucosid tử hoa tiền hồ, tử hoa tiền hồ tố. Theo sách " Chinese Herbal medicine" các thành phần chủ yếu cụ thể có: Radix peucedani Decursivi: decusin, nodakenin, spongesterol, tinh dầu (volatile oil), manitol. Theo sách của Đỗ tất Lợi trong Tiền hồ có: chất glucosid là nodakenin, tinh dầu, tanin, spongosterola.  |  
|  CÔNG DỤNG: |   Tiền hồ có tác dụng: giáng khí trừ đàm, tuyên tán phong nhiệt. Chủ trị các chứng đàm trọc ủng tắc ở phế gây nên chứng ho suyễn, ngoại cảm phong nhiệt.
  |  
Tác giả: Thiếu Phúc sưu tầm
Nguồn tin: www.vienduoclieu.org.vn