SỬ QUÂN TỬ

Thứ sáu - 18/09/2015 16:02

.

.
SỬ QUÂN TỬ (Semen Quisqualis Indicae) Sử quân tử còn gọi là Sứ quân tử, quả giun, quả nấc, Lưu cầu tử dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Khai bảo bản thảo là nhân chín của quả cây Sử quân tử, tên thực vật là Quisqualis Indica L thuộc họ Bàng (Combretaceae). Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXX - Trị giun sán.


Cây Sử quân tử mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và Trung nước ta. Hàng năm vào khoảng tháng 9 và 10 quả chín chuyển màu tím đen, hái về phơi khô bỏ vỏ lấy nhân cho vào chảo đun lửa nhỏ sao đến lúc có mùi thơm để nguội làm thuốc.

Tính vị qui kinh:

Sử quân tử vị ngọt tính ôn, qui kinh Tỳ vị.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Khai bảo bản thảo: vị ngọt ôn không độc.
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư: vị ngọt khí ôn, có độc ít.
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 2 kinh Tỳ Vị.
  • Sách Bản thảo tân biên: nhập Tỳ Vị Đại tràng kinh.
  • Sách Bản thảo kinh giải: nhập Túc quyết âm Can kinh, Túc thái âm Tỳ kinh.

Thành phần chủ yếu:

Potassium quisqualata ( quả vỏ đều có), dầu béo (20 - 27%), myristic acid, oleic acid, palmitic acid, stearic acid, linoleic acid, đường.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Sử quân tử có tác dụng: sát trùng tiêu tích. Chủ trị chứng trùng tích, phúc thống, tiểu nhi cam tích.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Khai bảo bản thảo: " chủ tiểu nhi ngũ cam, tiểu tiện bạch trọc, trị tả lî".
  • Sách Bản thảo cương mục: " Kiện tỳ vị, trừ hư nhiệt, trị tiểu nhi bách bệnh nhọt lở (sang tiên)".
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư: " Sử quân tử chuyên sát hồi trùng, phi tử chuyên sát bạch thốn trùng".


 

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  1. Xổ lãi đũa: có báo cáo dùng Sử quân tử trị 194 ca, có 10 ca dùng thuốc sao thơm tán bột làm viên, mỗi tuần uống 1g chia 2 lần uống có kết quả ra lãi 100%. Xổ lãi đũa là chính. In vitro, thuốc còn có tác dụng ức chế mạnh lãi đũa ở heo, giun đất, đỉa. Thành phần có tác dụng chủ yếu là Potassium quiqualata. Thuốc có tác dụng xổ lãi kim.
  2. Nước ngâm kiệt thuốc có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da in vitro.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị lãi đũa:

  • Sử quân tử sao tán bột 500g gia mật 375g chế thành viên mật, mỗi tuần uống 1,75g, chia làm 2 lần uống trong ngày, liên tục trong 3 ngày, tỷ lệ xổ lãi 80,98% (Trần Cảnh Nghĩa, Tân trung y 1982, 9:32).
  • Sử quân tử nhục sao vàng, người lớn mỗi lần 10 - 20 hạt, trẻ em mỗi tuổi 1,5 hạt, tổng liều không quá 20 hạt, nhai ăn trước lúc ngủ, mỗi ngày 1 lần, liên tục 3 ngày.

2.Trị lãi kim:

  • Sử quân tử sao chín, trước lúc ăn 30 phút nhai uống, trẻ em mỗi ngày 5 - 15 hạt, người lớn mỗi ngày 15 - 30 hạt, chia 3 lần uống, 15 ngày là một liệu trình. Cách 1 tháng uống thêm 1 liệu trình. Trước và sau uống thuốc đều kî nước trà đặc. Sau 1 - 2 liệu trình hết triệu chứng ( Trần Thúc Nhân, Tạp chí trung y Giang Tô 1960,2:34).
  • Sử quân tử nhục, Đại hoàng, Hoàng cầm đều 6g, Thạch lựu bì, Binh lang đều 12g, Cam thảo 3g, tán bột mịn, mỗi lần uống 10g, trẻ em giảm liều.

3.Trị giun chui ống mật, đau bụng:

  • Sử quân tử, Binh lang, Chỉ xác, Khổ luyện bì đều 10g, Ô mai 3g, Quảng mộc hương 6g sắc uống.

4.Trị trùng roi đường ruột:

  • Sử quân tử sao vàng, người lớn nhai, trẻ em tán bột cho uống. Liều lượng:
  • Trẻ <1 tuổi: 3g mỗi ngày chia 1 - 2 lần uống.
  • Trẻ 1 - 3 tuổi: ngày uống 5g.
  • Người lớn: ngày uống 1 lần 15g, liên tục 3 - 5ngày.

Nếu chưa khỏi, cách 3 - 5 ngày uống lại 1 - 2 liệu trình. Theo dõi 7 ca, người lớn 3 ca uống 1 liệu trình khỏi. Trẻ em 4 ca, dùng 2 - 3 liệu trình khỏi ( Lưu Cảnh Tụ, báo Trung y Giang Tô1964,10:16).

5.Trị chứng cam tích trẻ em do Tỳ hư:

  • Sử quân tử tán: Sử quân tử, Kha tử đều 10g, Trần bì 5g, Hậu phác 6g, Cam thảo 3g, sắc nước uống. Trị trẻ bụng đầy tiêu chảy biếng ăn.
  • Phì nhi hoàn: Sử quân tử, Mạch nha, Nhục đậu khấu đều 150g, Hoàng liên, Thần khúc đều 300g, Mộc hương 60g, Binh lang 20 hạt, tất cả tán bột mịn làm hoàn. Mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần (dưới 1 tuổi giảm liều) uống với nước sôi ấm.
  • Thuốc cam giun bổ tỳ: dùng cho trẻ em kém ăn, xanh xao, gầy còm, bụng ỏng, miệng chảy nước nước bọt.

Nhân quả giun (sao vàng thơm giòn, tán bột) 20g, Thóc ngâm nẩy mầm (sao khô tán nhỏ) 20g, Đậu xanh nẩy mầm (sao vàng tán nhỏ) 10g. Cả ba vị trộn đều, sấy khô đựng vào lọ kín. Ngày uống 1 - 2 thìa cà phê bột trộn với cháo đường hay mật ong.

  • Thuốc Cam thác nghè (Thanh Hóa): Sử quân tử (sao vàng) 3 phần, Bạch chỉ 5 phần, Hoàng cầm 2 phần, tất cả tán nhỏ, ngày uống 1 - 5 thìa cà phê chia 3 lần.

Liều thường dùng và chú ý:

  • Liều 6 - 10g. Trẻ em mỗi tuổi 1,5 hạt, tổng liều 1 ngày không quá 20 hạt. Uống lúc đói liên tục 2 - 3 ngày. Bỏ vỏ lấy nhân sắc hoặc sao uống.
  • Chú ý: Uống quá liều hoặc uống với trà dễ gây nấc cụt, nôn, váng đầu. giảm nấc có thể dùng nước sắc Đinh hương hoặc nhai Cam thảo.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây