LIÊN TU

Thứ năm - 25/09/2014 19:10

.

.
LIÊN TU Tên khoa học Stamen Nelumbinis - Nelumbo nucifera Gaertn - Họ Nelumbonaceae. Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXIII - Thu liễm cố sáp.

Tua sen vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng thanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết.

Dùng trị các chứng di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái dầm, đái nhiều lần, thổ huyết, nục huyết, băng lậu, thường phối hợp với Sa uyển tử, Khiếm thực, Long cốt, Mẫu lệ. như bài Kim tỏa cố tinh hoàn ( Y phương tập giải) có các vị: Sa uyển tử, Liên tu, Mẫu lệ, Khiếm thực, Long cốt ( giấm nướng).

Liều thường dùng: 1,5 - 5g.

Trong Liên tu có chất Tanin và alkaloid.



CÁC VỊ THUỐC CỦA CÂY SEN THƯỜNG DÙNG KHÁC:
 

LIÊN PHÒNG

( Receptaculum Nelumbinis)

Liên phòng là gương sen già bỏ hết hạt phơi khô làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo đời Đường, còn có tên Ngẫu phòng, Liên túc xác.

Vị đắng sáp, tính ôn. Tác dụng tiêu ứ chỉ huyết.

Dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu có máu và nhiều chứng xuất huyết khác. Dùng cầm máu thường đốt thành than, thường phối hợp với các loại thuốc khác.

Liều thường dùng: 5 - 10g.

Thành phần chủ yếu có: protid ( 4,9%), chất béo 0,6%, carbon hydrate 9%, ít carotin, nuclein, vitamin C.
 

HÀ DIỆP

( Folium Loti)

Hà diệp là Lá sen dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo với tên Ngẫu diệp. Vị đắng tính bình.

Tác dụng thanh thư lợi thăng dương chỉ huyết.

Thường dùng trị chứng thử thấp mùa hè và chứng xuất huyết do nhiệt, trị chứng thử thấp thường phối hợp với Ngân hoa, Biển đậu hoa, Tây qua bì ( vỏ dưa hấu), Hậu phác hoa, trị xuất huyết thường phối hợp.

Liều dùng: 3 - 10g.

Trong lá sen có chừng 0,2 - 0,3% Tanin, một lượng nhỏ alkaloid gồm: nuciferin, nonuciferin, roemerin.

Trong cuống lá cũng có lượng nhỏ roemrin và nonuciferin.
 

LIÊN NGẪU

( Nodus Rhizomatis Loti)

Còn gọi là Ngó sen, có asparagin 2%, arginin, trigonelin, tyrosin, ete phosphoric, glucoza, vitamin C.

Ngó sen dùng làm thức ăn và thuốc cầm máu. Trị chứng đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g sắc uống.
 

THẠCH LIÊN TỬ

( Fructus Nelumbinis)

Thạch liên tử là củ quả sen có vỏ, thường dùng trị lỵ  cấm khẩu dưới dạng thuốc sắc. Liều dùng từ 6 - 12g.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây