ĐỘC HOẠT

Thứ ba - 12/08/2014 17:57

.

.
ĐỘC HOẠT (Radix Angeliae Pubescentis) Độc hoạt hay Hương Độc hoạt là rễ của cây Mao Đương qui (Angelica Pubescens Maxim. F. biserrata Shan et Yuan.) thuộc họ Hoa Tán (Umbelliferae). Độc hoạt dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh. Chưa thấy có ở Việt nam. Ở Trung quốc sản xuất chủ yếu ở Tứ xuyên và Hồ Bắc nên gọi là Xuyên Độc hoạt là thứ tốt nhất hiện nay. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm III - Phát tán phong thấp.

Theo sách Đỗ tất Lợi còn giới thiệu nhiều vị Độc hoạt khác nhau như Xuyên Độc hoạt (?) (Radix angelicae tuhuo), Ngưu vĩ độc hoạt (Radix Heraclei Hemsleyani), Cửu nhởn độc hoạt, không phải là vị thuốc Độc hoạt trong bài này.

Tính vị qui kinh:

Vị cay, đắng, ôn. Qui kinh Can, Thận, Bàng quang.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Bản kinh: Khổ, bình.
  • Sách Danh y biệt lục: ngọt, hơi ôn, không độc.
  • Sách Cảnh nhạc toàn thư: vị đắng, tính hơi lương.
  • Sách Trân châu nang: nhập túc thiếu âm thận, thủ thiếu âm tâm kinh.
  • Sách Dược phẩm hóa nghĩa: nhập Tâm can thận bàng quang.

Thành phần chủ yếu:

Angelol, angelicone, bergaptenostholumbelliferone, scopoletin, angelic acid, tigic acid, palmitic acid, linoleic acid, oleic acid, dầu thực vật.

Tác dụng dược lý:

A.Theo Y học cổ truyền:

Trừ phong thấp chỉ thống, giải biểu. Chủ trị chứng phong thấp tý thống, thiếu âm đầu thống, ngứa ngoài da do thấp, phong hàn biểu chứng kiêm thấp.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Bản kinh: " chủ phong hàn, kim sang, nữ tử sán hà, uống lâu người khỏe".
  • Sách Danh y biệt lục: " trị các chứng phong, các khớp đau do phong".
  • Sách Dược tính bản thảo: " trị chủ phong thấp lãnh, bôn suyễn nghịch khí, da cơ ngứa khó chịu, chân tay giật đau, lao tổn, chủ phong độc lợi đau".
  • Sách Bản thảo chính nghĩa: " phong từ thắt lưng và bụng dưới trở xuống dùng Độc hoạt trị các chứng nhức đau, nuy tý do phong hàn thấp khí dùng Độc hoạt có thể khỏi ngay, chứng nhọt phát ở phần âm chưa vỡ miệng thì tiêu, đã vỡ miệng thì chóng lành."

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

  1. Thuốc có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt.
  2. Thuốc nước và thuốc sắc Độc hoạt đều có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng thời gian ngắn. Độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp. Độc hoạt còn có thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên ống nghiệm.
  3. Thuốc có thành phần chống lóet bao tử, đối với hồi tràng thỏ, thuốc có tác dụng co thắt.
  4. Theo tài liệu nghiên cứu của Trung quốc thì vị Độc họat có tên là Angolica dahurica (Fisch.Hoffm.) Benth et Hook.f.ex.Franch.et Sar. ( theo Hưng an Bạch: nước sắc thuốc chỉ có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, trực khuẩn đại tràng lî, thương hàn, trực khuẩn mủ xanh và phẩy khuẩn tả).

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị chứng đau thấp: dùng bài:

  • Độc hoạt ký sinh thang: Độc hoạt 10g, Tang ký sinh, Tần giao, Tế tân, Đương qui, Sinh địa, Xuyên khung, Bạch thược, Nhân sâm, Bạch linh, Cam thảo, Phòng phong, Nhục quế, Đỗ trọng, Ngưu tất đều 6 - 8g, sắc uống. Trị viêm thấp khớp mạn tính, đau phần dưới chân nhiều.
  • Độc hoạt, Tần giao, Phòng phong đều 10g, Tế tân 3g sắc uống.
  • Độc hoạt 500g, sắc nước cô thành cao, mỗi lần uống 1 thìa canh, ngày 2 lần.

2.Trị chứng ngoại cảm phong hàn, đau đầu mình:

  • Độc hoạt thang: Độc hoạt 8g, Ma hoàng 4g, Xuyên khung 4g, Cam thảo 4g, Sinh khương 3 lát, sắc uống. Trường hợp táo bón gia Đại hoàng 4g.

3.Trị viêm phế quản mạn tính:

  • Độc hoạt chỉ khái thang: Độc hoạt 9g, cho đường đỏ 15g (theo tỷ lệ chế thành cao) là liều 1 ngày, chia 3 - 4 lần uống. Bệnh viện số 4 Vũ hán dùng trị cho 450 ca bệnh nhân kết quả tốt 73,7% (Báo cáo Tân y dược Vũ hán 1971,3:24).

4.Trị bạch điến phong: dùng loại Độc hoạt Heracleum Hemsleyanum Diels (Ngưu vĩ Độc hoạt) 1% chế thành cao nước bôi kết hợp tắm nắng. Đã trị 307 ca tỷ lệ kết quả 54,4% (Tạp chí bệnh ngoài da lâm sàng 1982, 3:122).

5.Trị vảy nến: tác giả dùng uống và bôi Độc hoạt kết hợp chiếu tia tử ngoại sóng dài, trị 92 ca đạt kết quả khỏi với tỷ lệ 66,3%, có kết quả trước mắt 93,5%.

Cách làm: mỗi lần trước khi chiếu tia tử ngoại 1,5 - 2 giờ uống viên Độc hoạt (viên Độc hoạt 30mg/viên tương đương 3,75g thuốc sống), liều lượng 3 - 6mg/kg, uống sau bữa cơm, đối với một số bệnh nhân trước lúc chiếu tia bôi 1% thuốc mỡ Độc hoạt hoặc 0,5% thuốc nước Độc hoạt. Chiếu tia tử ngoại mỗi tuần 6 lần, bắt đầu 3 - 5 lần, mỗi lần 15 - 20 phút, tiếp sau là 30 - 40 phút, 26 lần là 1 liệu trình (Lý phong Kỳ, Tạp chí Lý liệu Trung quốc 1983,3:144).

Liều dùng và chú ý:

  • Liều thường dùng: 3 - 10g uống, cho vào thuốc thang.
  • Chú ý: thận trọng lúc dùng với bệnh nhân âm hư huyết táo, không dùng cho chứng nội phong.
  • Độc hoạt thường phối hợp với Khương hoạt vì 2 vị đều trị chứng phong thấp, nhưng Khương hoạt tác dụng tốt đối với đau phần trên cơ thể, còn Độc hoạt tác dụng chủ yếu đối với chứng đau phần dưới cơ thể.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền. Ảnh sưu tầm từ Internet.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây