Vị thuốc này ta chưa thấy có khai thác, còn nhập của Trung quốc. Côn bố mọc hoang ở các vùng biển Liêu ninh, Sơn đông, Phúc kiến. Theo những tài liệu cũ, ở ven biển nước ta có thể có loài Côn bố Laminaria flexicaulis nhưng chưa khai thác.
Vào hai mùa hạ và thu, người ta vớt Côn bố ở biển lên, nhặt bỏ tạp chất, ngâm nước rửa sạch để héo, cắt nhỏ thành sợi phơi khô để dùng.
Tính vị qui kinh:
Côn bố vị mặn tính hàn, qui kinh Can, Vị, Thận.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Ngô phổ bản thảo: chua mặn hàn không độc.
- Sách bản thảo tái tân: vị đắng tính hàn không độc.
- Sách Yếu dược phân tễ: nhập vị kinh.
- Sách Bản thảo tái tân: nhập Tỳ kinh.
Thành phần chủ yếu:
- Thallus Laminariae: alginic acid, laminarin, laminine, muối vô cơ (muối kali, iodine, sắt, calci), manitol, caroten, protein, riboflavin, vitamin C.
- Thallus Eckloniae: alginic acid, protein, manitol, potassium, iodine.
- Thallus Undariae: alginic acid, 1,4-thiazane-3-carboxylic acid, S-oxide, kali, calci, fucosterol, saringosterol, fridelin, loliolide, phytol, vitamine B12, riboflavin, alloisoleucine.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Côn bố có tác dụng: tiêu đàm nhuyễn kiên, lợi thủy tiêu phù.
Chủ trị các chứng: loa lịch, anh lựu, cước khí phù thũng, thủy thũng.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Danh y biệt lục: " trị 12 loại thủy, lậu sang (rò, lở)".
- Sách Dược tính bản thảo: " lợi thủy đạo, trị mặt phù, ác sang, thử lậu (nhọt độc lở rò)".
- Sách Bản thảo tùng tân: " ngoan đàm tích tụ".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Thuốc giàu chất iod nên phòng trị được bướu giáp do thiếu Iod.
- Thuốc có tác dụng hạ áp và hạ lipid huyết.
- Chế phẩm của Côn bố tươi có tác dụng chống ho suyễn trên nhiều súc vật thí nghiệm.
- Thành phần laminine trong loại Côn bố Thallus Laminariae có tác dụng ức chế cơ trơn.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị cao huyết áp: dùng bột Côn bố điều trị Cao huyết áp 110 ca, tỷ lệ kết quả 76,4% (Nông trường nuôi trồng Hải đới huyện Bình dương tỉnh Triết giang, tờ Thông tin Trung thảo dược 1974,3:39).
2.Trị sưng hạch lâm ba:
- Hải long hoàn: Côn bố, Hải tảo, Phục linh đều 10g, Xuyên sơn giáp 5g, Toàn yết 3g, Long đởm thảo 10g, Đương qui 10g, Đào nhân 6g làm hoàn. Mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần.
- Côn bố, Huyền sâm đều 10g, Mẫu lệ, Hạ khô thảo đều 15g, Cương tàm 5g, làm thuốc tán. Mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.
Ngoài ra Côn bố thường được dùng chung với Hải tảo trị bướu giáp đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc lợi tiểu trị các chứng phù do viêm thận, suy dinh dưỡng có kết quả nhất định.
Liều thường dùng và chú ý:
- Liều: 10 - 15g uống hoặc cho vào thuốc hoàn tán.
- Dùng thận trọng đối với bệnh nhân Tỳ vị hư hàn.