Cây Bồ kết cho những vị thuốc sau:
Tính vị qui kinh: vị cay mặn, tính hơi ôn có độc vào 2 kinh Phế, Đại tràng.
Tác dụng: thông khiếu, tiêu đờm, sát trùng; làm cho hắt hơi dùng chủ yếu chữa trúng phong, cấm khẩu, tiêu thực, đờm suyễn , sáng mắt, ích tinh.
Liều dùng: 0,5 - 1g dưới dạng thuốc bột, hay đốt ra than mà dùng hoặc dùng thuốc sắc.
+ Hạt Bồ kết: trong các sách cổ nói hạt Bồ kết vị cay, tính ôn, không độc. Có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt. Dùng liều 5 - 10g dưới dạng thuốc sắc.
+ Gai Bồ kết: có vị cay, tính ôn không độc. Chữa ác sang, tiêu ung độc, làm thông sữa. Liều dùng 5 - 10g dưới dạng thuốc sắc.
Hiện nay, một số bệnh viện dùng Bồ kết để thông khoan, chữa bí đại tiện và không trung tiện được sau khi mổ, chữa tắc ruột có kết quả, có thể dùng cho trẻ em cả người lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ngay ( theo Y học thực hành số 58, 6-1960 và 63, 11-1960).
Cách làm đơn giản như sau: lấy 2 quả Bồ kết, nướng thật vàng, đừng nướng cháy quá hay còn sống, bỏ hột đi rồi tán thành bột nhỏ. Lấy canule, đầu có bôi vaselin hay dầu, rồi chấm vào bột Bồ kết, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3 - 4 cm, cứ thế làm 3 - 4 lần cho bột vào trong hậu môn, sau 2 - 5 phút bệnh nhân đi ngoài được. Có trường hợp hậu phẫu không trung tiện được 2 - 5 ngày, bệnh nhân chướng bụng, bí đại trung tiện, nôn mửa liên tục có khi nôn ra máu; làm như trên chỉ sau 2 phút trung tiện và đi ngoài được ngay.
Kinh nghiệm trong nhân dân:
Nguồn tin: ( theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền). Ảnh sưu tầm từ Internet.