Thương hàn luận - Thái dương kinh - Quyển hạ

Chủ nhật - 29/12/2013 20:54
Thương hàn luận - Thái dương kinh - Quyển hạ ( Điều 125 - 181 )
Điều 125
 Bệnh ở Thái dương đáng lẽ sợ lạnh , phát sốt, giờ lại tự ra mồ hôi, không sợ lạnh, phát sốt, mạch trên bộ Quan đi Tế, Sác, đó là lỗi của thầy thuốc đã dùng phép thổ vậy. Bệnh 1, 2 ngày sau mới nôn, trong bụng đói, miệng không ăn được. Bệnh qua 3, 4 ngàymới nôn, không thích ăn cháo, lại muốn ăn thức lạnh, nhưng buổi sáng ăn vào thì  tối lại nôn,  đó là vì thầy thuốc  dùng phép thổ gây nên. Đó gọi là tiểu nghịch.

Điều 126
 Bệnh ở Thái dương mà dùng phép thổ, Bệnh ở Thái dương đáng lẽ phải ghét lạnh, giờ lại không ghét lạnh, không muốn mặc áo, đó là vì dùng phép thổ mà thành chứng nội phiền.

Điều 127
 Bệnh  nhân mạch Sác, Sác là nhiệt, (phải dùng phép)  tiêu cốc  làm cho đòi ăn, mà lại nôn ra, đó là vì dùng phép phát hãn thái quá, khiến cho Dương khí yếu đi, khí ở trong cách mạc bị hư, mạch mới hiện ra Sác, Sác là khách nhiệt (nhiệt từ ngoài đến), không thể tiêu cốc khí, đó là trong Vị bị hư lạnh, nên phải nôn mửa vậy.

Điều 128
 Bệnh ở Thái dương đã qua kinh, hơn 10 ngày, dưới vùng tâm nôn nao, muốn nôn mà trong ngực đau, đại tiện ngược lại phải lỏng, vùng bụng hơi đầy, uất uất hơi phiền, trước đây   rất muốn nôn, muốn hạ... Có thể cho uống bài Điều Vị Thừa Khí Thang. Nếu không như thế, không thể cho uống. Nếu chỉ muốn nôn, trong ngực đau, hơi tiêu chảy, đó không phải là chứng của bài Sài Hồ. Vì ( thấy) nôn  nên biết là rất muốn nôn, rất muốn hạ vậy..
 
Điều Vị Thừa Khí Thang
Đại hoàng 4 lượng (bỏ vỏ, rửa bằng rượu), Chích thảo 2 lượng, Mang tiêu ½ cân.
Sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, lại sắc nhỏ lửa, đợi cho sôi lên, uống ấm từng ít một.

Điều 129
 Bệnh ở Thái dương 6, 7 ngày, Biểu chứng vẫn còn, mạch Vi mà Trầm, ngược lại, tà không kết ở ngực, bệnh nhân phát cuồng,do nhiệt hạ tiêu, thiếu phúc phải cứng và đầy, tiểu tiện tự lợi, dùng phép xổ huyết thì sẽ khỏi. Sở dĩ như thế vì Thái dương đi theo Kinh và ứ nhiệt ở phần lý. Dùng bài Để Đưong Thang làm chủ để trị.
 
Để Đương Thang
Thuỷ điệt 30 con (rang cho khô), Mang trùng 25 con (bỏ cánh), Đào nhân 30 hột (bỏ vỏ, đầu nhọn), Đại hoàng (tẩm rượu) 3 lượng. Thái nhỏ,  sắc với 5 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Huyết chưa xuống, lại uống tiếp.

Điều 130
 Bệnh ở Thái dương, thân thể vàng, mạch Trầm Kết, thiếu phúc cứng, tiểu tiện không lợi,đó là vì không có huyết. Nếu tiểu tiện tự lợi, bệnh nhân như phát cuồng, đích xác là huyết chứng rồi. Để Đương Thang chủ về bệnh ấy.
 
 
Để Đương Thang
Thuỷ điệt 30 con (rang cho khô), Mang trùng 25 con (bỏ cánh), Đào nhân 30 hột (bỏ vỏ, đầu nhọn), Đại hoàng (tẩm rượu) 3 lượng. Thái nhỏ,  sắc với 5 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng 1 thăng. Huyết chưa xuống, lại uống tiếp.

Điều 131
Thương hàn có nhiệt, thiếu phúc bị đầy, tiểu tiện vốn không lợi, giờ lại lợi, đây là chứng huyết hữu. Nên dùng phép hạ đi. Phải uống hết, không nên để thừa. Nên dùng bài Để Đương Hoàn.
 
Để Đương Hoàn
Thuỷ điệt 20 con (rang cho khô), Mang trùng 20 con (bỏ cánh), Đào nhân 25 hột (bỏ vỏ, đầu nhọn), Đại hoàng (tẩm rượu) 3 lượng. Tán nhuyễn, làm thành 4 hoàn. Lấy 1 hoàn sắc với 1 thăng nước còn 7 phân, uống nóng. Một lúc sau huyết sẽ hạ. Nếu huyết chưa hạ, uống tiếp 1 hoàn nữa.

Điều 132
 Thái dương bệnh, tiểu không thông, uống quá nhiều nước thì vùng dưới tâm sẽ hồi hộp, tiểu ít, sẽ thành chứng khổ vì lý cấp.

Điều 133
 Hỏi : Bệnh có loại gọi là  kết hung, gọi là tạng kết, bệnh trạng thế nào ?
Đáp : Ấn tay vào đau, mạch bộ thốn  Phù, bộ quan Trầm gọi là Kết Hung vậy.

Điều 134
Thế nào gọi là tạng kết ?
Đáp : Bên ngoài trạng thái giống như chứng trạng của kết hung, ăn uống như thường, thỉnh thoảng hay tiêu chảy, mạch ở bộ thốn Phù, ở bộ quan Tiểu, Tế và Trầm, Khẩn, gọi là chứng tạng kết. Nếu trên lưỡi có rêu trắng và trơn, bệnh này   khó trị. Tạng kết không có Dương chứng, không nóng lạnh qua lại, bệnh nhân lại yên lặng, trên rêu lưỡi trơn, không thể dùng phép công.

Điều 135
 Bệnh phát ra ở (Thái) Dương, ngược  lại, lại cho xổ, nhiệt tà thừa hư xâm nhập vào, là nguyên nhân gây ra chứng Kết hung.
Bệnh phát ra ở (Thiếu) Âm mà lại dùng phép hạ, là nguyên nhân  thành ra chứng Bỉ.  Sở dĩ gây nên chứng Kết hung,là do dùng phép xổ quá sớm. Chứng kết hung, cổ cũng bị cứng, giống như chứng Nhu kính. Dùng phép xổ đi thì sẽ hòa. Nên dùng bài Đại Hãm Hung Hoàn
 
Đại Hãm Hung Hồn
Đại hoàng ½ cân, Đình lịch (sao), Mang tiêu, Hạnh nhân (bỏ vỏ, đầu nhọn) đều ½ thăng.
Hai vị đầu tán nhuyễn, hợp với Mang tiêu, Hạnh nhân, nghiền nát như bùn, trộn với bột làm thành viên, to bằng viên đạn. Dùng riêng 1 thìa nhỏ Cam toại, Bạch mật 2 hợp, nước 2 thăng, sắc còn 1 thăng, uống hết một lần. Qua một đêm sẽ hạ. Nếu chưa hạ, lại cho uống tiếp, thấy hạ thì thôi.

Điều 136
 Chứng Kết hung nếu mạch Phù, Đại,  không thể dùng phép hạ. Nếu cho xổ, sẽ chết.

Điều 137
 Bệnh  (trúng phong) của Thái dương,  mạch Phù mà Động, Sác. Phù tức là Phong, Sác tức  là nhiệt. Động gây thành đau. Sác thì là hư. Đầu đau, phát nhiệt, hơi có mồ hôi trộm mà lại ố hàn, do Biểu chưa giải vậy. Thầy thuốc, ngược lại,  dùng phép hạ,  mạch Động, Sác biến thành mạch Trì. Trong ngực và (hoành) cách, khí cùng cự nhau thành ra đau, trong Vị trống không, khách khí động lên cách, khiến cho hơi thở ngắn, phiền nhiệt, trong lòng buồn bực, đều là khí của Thái dương hãm vào trong, nhân đó mà phía dưới tâm bị cứng, thì thành chứng Kết hung, dùng bài Đại Hãm Hung Thang làm chủ trị; Nếu không bị kết hung, chỉ có mồ hôi xuất ra ở đầu ,  các nơi khác không có, chỉ đến cổ là dứt. Nếu  tiểu tiện không lợi, khắp thân mình nhất định bị vàng.
 
 
Đại Hãm Hung Thang
Đại hoàng 6 lượng, Mang tiêu 1 thăng, Cam toại 1 thìa.
Sắc Đại hoàng trước với 6 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, đun sôi, thêm bột Cam toại vào, quấy đều, uống nóng 1 thăng. Đại tiên thông thì không uống nữa.

Điều 138
 Thương hàn 6, 7 ngày mà kết lại ở ngực. Nhiệt thực, mạch Trầm mà Khẩn, vùng dưới tâm  đau, đè lên thấy cứng như đá. Đại Hãm Hung Thang chủ về bệnh ấy.
 
Đại Hãm Hung Thang
Đại hoàng 6 lượng, Mang tiêu 1 thăng, Cam toại 1 thìa.
Sắc Đại hoàng trước với 6 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, đun sôi, thêm bột Cam toại vào, quấy đều, uống nóng 1 thăng. Đại tiên thông thì không uống nữa.

Điều 139
 Thương hàn hơn mưòi mấy ngày, nhiệt kết ở Lý, lại thành chứng nóng lạnh qua lại. Nên cho uống bài Đại Sài Hồ Thang. Nếu chỉ có chứng kết hung, không có sốt cao, đó là thủy kết ở ngực và sườn. Trên đầu hơi có mồ hôi ra. Đại Hãm Hung Thang chủ về bệnh ấy.
 
Đại Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Hoàng cầm, Thược dược, Sinh khương đều 3 lượng, Chỉ thực (nướng) 4 lượng, Đại hoàng 2 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 1 đấu 2 thăng nước còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc tiếp còn 3 thăng. Uống nóng 1 thăng, ngày 3 lần.
 
Đại Hãm Hung Thang
Đại hoàng 6 lượng, Mang tiêu 1 thăng, Cam toại 1 thìa.
Sắc Đại hoàng trước với 6 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, đun sôi, thêm bột Cam toại vào, quấy đều, uống nóng 1 thăng. Đại tiên thông thì không uống nữa.

Điều 140
 Bệnh ở Thái dương, lại cho phát hãn thêm, rồi lại cho xổ thêm, không đại tiện được, 5- 6 ngàysau, trên lưỡi bị khô mà khát. Lúc sẩm tối, người bệnh hơi sốt . Từ  tâm xuống đến thiếu phúc bị cứng, đầy, đau, không  ai có thể đến gần , Đại Hãm Hung Thang chủ về bệnh ấy.
 
 
Đại Hãm Hung Thang
Đại hoàng 6 lượng, Mang tiêu 1 thăng, Cam toại 1 thìa.
Sắc Đại hoàng trước với 6 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, đun sôi, thêm bột Cam toại vào, quấy đều, uống nóng 1 thăng. Đại tiên thông thì không uống nữa.

Điều 141
 Chứng Tiểu kết hung, chỉ ở ngay dưới tâm mà thôi, ấn tay vào thì đau, mạch Phù mà Hoạt, Tiểu Hãm Hung Thang chủ về bệnh ấy.
 
Tiểu Hãm Hung Thang
Hoàng liên 2 lượng, Bán hạ ½ thăng, Quát lâu thực 1 trái.
Sắc Quát lâu trước với 6 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, cho 2 vị kia vào sắc còn 1 thăng, lại bỏ bã, chia làm 3 lần, uống nóng.

Điều 142
Bệnh ở Thái dương được 2-3 ngày, không thể nằm được, chỉ muốn ngồi dậy, vùng dưới tâm tất sẽ bị kết, mạch đi Vi, Nhược, đó là do (Thái dương) có hàn phận vậy. Ngược lại, lại cho xổ, nếu tiêu chảy ngưng,  sẽ gây nên chứng (Tiểu) Kết hung. Nếu tiêu chảy  chưa dứt, sau bốn ngày lại cho xổ nữa, sẽ thành chứng Hiệp nhiệt rồi lại tiêu chảy tiếp.

Điều 143
 Thái dương bệnh, nếu dùng phép hạ, nếu mạch Xúc, không thành chứng kết hung, đó là bệnh muốn giải. Nếu mạch Phù, sẽ thành chứng kết hung; nếu mạch Khẩn tất trong họng đau; nếu mạch Huyền tất hai bên hông sườn bị co rút. Nếu mạch Tế, Sác, sẽ bị chứng đầu nhức không ngừng; mạch Trầm Khẩn tất muốn nôn; mạch Trầm, Hoạt sẽ thành chứng  hiệp nhiệt lợi; mạch Phù, Hoạt sẽ tiêu ra huyết.

Điều 144
 Bệnh ở Thái dương nên dùng phép giải hạn để giải bệnh, lại lấy nước lạnh làm ướt người.  Cái Dương nhiệt bị ngăn lại không thoát ra được, càng làm cho người bệnh thêm phiền, trên da thịt nổi lên thành hạt nhỏ. Ý thì muốn uống nước ngược lại, người bệnh  không khát... Nên uống bài Văn Cáp Tán. Nếu không bớt, cho uống bài Ngũ Linh Tán. Chứng Hàn thực Kết hung, không có nhiệt chứng , cho uống bài Tam Vật Tiểu Hãm Hung Thang, dùng bài Bạch Tán cũng được.
 
Văn Cáp Tán
Văn cáp 5 lượng. Tán bột. Mỗi lần dùng 1 thìa, hoà với 5 hợp nước nóng uống.
 
Ngũ Linh Tán
Trư linh (bỏ vỏ), Phục linh, Bạch truật đều 16 thù, Trạch tả 1 lượng 6 thù, Quế chi ½ lượng. Tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa nhỏ hoà với nước nóng, uống, mồ hôi ra sẽ khỏi.
 
Bạch Tán
Cát cánh, Bối mẫu đều  3 phân, Ba đậu 1 phân (bỏ vỏ, lõi, nướng, nghiền nát như cao).
Hai vị tán thành bột, xong cho Ba đậu vào cối giã nát, hoà với nước uống. Người khoẻ uống khoảng ½ chỉ, người yếu uống ½ liều.

Điều 145
 Thái dương với thiếu dương hợp bệnh, đầu và cổ cứng đau, hoặc bị hoa mắt, choáng váng,  có lúc như là có chứng kết hung, thành chứng dưới tâmbị khối thành cứng, nên châm giữa đốt thứ 1 xương  Đại chùy, châm tiếp Phế du, Can du. Cẩn thận không được phát hãn. Nếu phát hãn thì sẽ nói lảm nhảm, mạch Huyền. Nếu trong  5, 6 ngày, chứng nói lảm nhảm không dứt nên châm  ở huyệt Kỳ Môn.

Điều 146
Phụ nữ  bị trúng phong, phát nhiệt, ố hàn, mà kinh nguyệt lại đến, mắc bệnh đã 7, 8 ngày, nhiệt lui mà mạch Trì, thân mình mát, dưới ngực và sườn  đầy, giống như  chứng kết hung,  làm chi người bệnh nói lảm nhảm, đó là do nhiệt nhập vào huyết thất. Nên châm  huyệt Kỳ Môn, theo cái thực của nó để châm tả.

Điều 147
 Phụ nữ bị  trúng phong được 7- 8 ngày, lại tiếp tục bị hàn nhiệt trở lại, nó phát tác có lúc, kinh nguyệt đang đến lại bị gián đoạn, đó là nhiệt nhập vào huyết thất. Huyết ắt bị kết lại khiến cho  gây nên trạng thái giống  như chứng sốt rét, nó phát tác có lúc. Tiểu Sài Hồ Thang chủ về bệnh ấy.
 
Tiểu Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương đều 3 lượng,  Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống ấm.

Điều 148
Phụ nữ bị thương hàn phát nhiệt, vừa gặp lúc thấy kinh nguyệt, ban ngày thì tỉnh táo, đêm thì nói lảm nhảm như thấy ma qủy, đó là nhiệt nhập vào huyết thất. Đừng phạm vào Vị khí và khí Thượng tiêu, Trung tiêu, sẽ tự khỏi.

Điều 149
 Thương  hàn  6- 7 ngày, phát sốt, hơi ố hàn, các chi ( ngón tay, chân) tiết (khớp) đau nhức, hơi nôn mửa, các chi-lạc dưới tâm kết, chứng bên ngoài chưa khỏi, Dùng bài Sài Hồ Quế Chi Thang làm chủ trị.
 
Sài Hồ Quế Chi Thang
Sài hồ 4 lượng, Quế chi, Nhân sâm, Hoàng cầm, Thược dược, Sinh khương đều 1,5 lượng, Bán hạ 1, 5 hợp, Đại táo 6 trái (bỏ hột), Chích thảo 1 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống nóng.

Điều 150
Thương hàn 5- 6 ngày, đã cho phát hãn, lại cho xổ, vì thế ngực va2 hông sườn đầy, chỉ hơi kết mà thôi, tiểu tiện không lợi, khát mà không nôn. Chỉ có đầu là ra mồ hôi, nóng lạnh qua lại, tâm phiền, đó là bệnh chưa giải. Sài Hồ Quế Chi Can Khương Thang chủ về bệnh ấy.
 
Sài Hồ Quế Chi Can Khương Thang
Sài hồ ½ cân, Quát lâu căn 4 lượng, Quế chi, Hoàng cầm đều 3 lượng, Can khương, Mẫu lệ, Chích thảo đều 2 lượng.
Sắc với 1 đấu 2  thăng nước còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 151
 Thương hàn 5- 6 ngày, mồ hôi đầu xuất , hơi ghét lạnh, tay chân lạnh, dưới tâm đầy, miệng không muốn ăn, đại tiện phân cứng, Mạch Tế, đó là Dương bị vi kết, ắt hẳn có Biểu chứng (đầu ra mồ hôi, hơi ố hàn, tay chân lạnh), lại có  chứng thuộc Lý (tâm hạ mãn, không muốn ăn, đại tiện phân cứng ). Mạch Trầm cũng thuộc  Lý, mồ hôi xuất ra do Dương vi. Giả sử như chứng thuần âm kết, không thể có ngoại chứng nào, sẽ nhập vào Lý. Chứng này thuộc  nửa ở Lý, nửa ở Biểu. Mạch tuy  Trầm Khẩn, vẫn không phải là bệnh tạng kết thuộc Thiếu âm. Sở dĩ như thế vì âm chứng không thể có mồ hôi ở đầu, nay đầu lại ra mồ hôi vì thế biết rằng không phải là bệnh ở Thiếu âm. Nên dùng bài Tiểu Sài Hồ Thang. Nếu chưa dứt hẳn, khi đại tiện được thì bệnh khỏi.
 
Tiểu Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Nhân sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Sinh khương đều 3 lượng,  Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống ấm.

Điều 152
 Thương hàn 5- 6 ngày, nôn mửa mà lại phát nhiệt, đó là chứng trạng đầy đủ của Sài Hồ Thang, mà lại lấy loại thuốc khác để cho xổ. Các chứng thuộc Sài hồ vẫn còn, cứ cho uống tiếp bài Tiểu Sài Hồ Thang. ( Đây là lý do tại sao ) tuy  đã cho xổ mà  không gây thành nghịch. Hẳn phải nóng hừng hực mà run lên . Rồi phát nhiệt, phát hãn, bệnh được giải. Nếu dùng phép xổ thì vùng dưới tâm bị đầy mà cứng, đau, gọi là  kết hung, Đại Hãm Hung Thang chủ về bệnh ấy. Nếu chỉ đầy  mà không đau, đó là chứng Bỉ , không nên dùng bài Sài Hồ Thang nữa. Nên dùng bài Bán Hạ Tả Tâm Thang.
 
Đại Hãm Hung Thang
Đại hoàng 6 lượng, Mang tiêu 1 thăng, Cam toại 1 thìa.
Sắc Đại hoàng trước với 6 thăng nước, còn 2 thăng, bỏ bã, cho Mang tiêu vào, đun sôi, thêm bột Cam toại vào, quấy đều, uống nóng 1 thăng. Đại tiên thông thì không uống nữa.
 
Bán Hạ Tả Tâm Thang
Bán hạ ½ thăng, Hoàng cầm, Can khương, Chích thảo, Nhân sâm đều 3 lượng, Hoàng liên 1 lượng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 1 đấu nước còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc tiếp còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 153
Thái dương và Thiếu dương cùng bệnh, nếu dùng phép xổ sẽ gây nên chứng kết hung, , vùng dưới tim bị cứng, tiêu chảy không cầm, cơm nước không nuốt được, người bệnh bị bứt rứt ở tim.

Điều 154
 Mạch Phù mà Khẩn mà lại cho xổ, lại nhập trở vào Lý, trở thành chứng Bỉ, đè xuống thấy mềm, đây chỉ là Bỉ khí vô hình thôi.

Điều 155
Thái dương Trúng phong thành chứng tiêu chảy, nôn  nghịch. Khi phần biểu đã giải rồi mới có thể dùng phép công được. Nếu bệnh nhân xuất mồ hôi lấm tấm, phát tác có lúc, đầu đau, vùng dưới tâm bị bỉ khí mà cứng và đầy, đau dẫn đến dưới hông sườn, nôn khan, hơi thở ngắn,  mồ hôi ra, không ghét lạnh. Đó là phần Biểu đã giải, (nhưng) phần Lý chưa hòa, dùng bài Thập Táo Thang làm chủ trị.
 
Thập Táo Thang
Nguyên hoa, Cam toại, Đại kích, lượng bằng nhau, tán bột, để riêng. Dùng 1,5 thăng nước sắc với 10 trái Táo, còn 8 hợp, bỏ bã, cho bột thuốc vào.
Người khoẻ mạnh, uống 1 thìa (1 chỉ), người yếu uống nửa liều, đều uống nóng. Sáng sớm uống, nếu hạ ít, bệnh chưa khỏi, sáng hôm sau lại uống thêm lên 1 chỉ. Sau khi hạ được nhiều, ăn cháo loãng để điều dưỡng.

Điều 156
 Thái Dương bệnh (nếu ở cơ tấu, nên dùng Quế Chi Thang để giải cơ), thầy thuốc nhầm dùng Ma Hoàng Thang để phát hãn (chỉ làm hại cái kinh của Thái dương, mà hư cả Biểu) đưa đến chứng  phát nhiệt, ố hàn , lại nhân đó mà dùng pheps xổ (lại càng thêm hại cả tạng Thái âm, mà hư cả Lý ). Vùng dưới tâm bị chứng Bỉ, làm cho Biểu, Lý đều hư, âm khí và Dương khí đều kiệt. Nếu  không còn Dương thì Âm cô độc lại dùng thêm phép thiêu châm gây thành chứng phiền,  sắc mặt xanh vàng, cơ phu bị co giật, ( trường hợp này) khó chữa. Nay nếu sắc diện hơi vàng,  tay chân ấm, bệnh có thể dễ khỏi.

Điều 157
 Dưới tâm có chứng bỉ,  ấn tay vào thấy mềm,  mạch trên bộ Quan đi Phù. Bài Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm Thang chủ về bệnh ấy.
 
Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm Thang
Đại hoàng 2 lượng, Hoàng liên 1 lượng.
Ngâm vào nước, đun sôi 100 dạo, vắt lấy nước, bỏ bã,  chia làm 2 lần, uống ấm.

Điều 158
 Dưới tâm có chứng bỉ mà lại ghét lạnh, lại còn ra mồ hôi. Dùng bài Phụ Tử Tả Tâm Thang làm chủ trị.
 
Phụ Tử Tả Tâm Thang
Đại hoàng 2 lượng, Hoàng liên, Hoàng cầm đều 1 lượng, Phụ tử 2 củ (nướng, bỏ vỏ, đập dập, ép lấy nước cốt).
Ba vị thuốc đầu ngâm nước, đun sôi khoảng 100 dạo, vắt lấy nước, bỏ bã, cho nước cốt Phụ tử vào, chia làm hai lần, uống ấm.

Điều 159
 Vốn do hạ nhầm nên dưới tâm thành chứng bỉ, cho dùng bài Tả Tâm Thang, chứng bỉ không giải. Bệnh nhân bị chứng khát, miệng khô, phiền, tiểu tiện không lợi. Bài Ngũ Linh Tán chủ về bệnh ấy.
 
Ngũ Linh Tán
Trư linh (bỏ vỏ), Phục linh, Bạch truật đều 16 thù, Trạch tả 1 lượng 6 thù, Quế chi ½ lượng. Tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa nhỏ hoà với nước nóng, uống, mồ hôi ra sẽ khỏi.

Điều 160
 Thương hàn mồ hôi ra, sau khi đã giải, thấy trong Vị không hòa, dưới tâm bị bỉ cứng, nôn khan, ăn vào có mùi hôi thối, dưới hông sườn  có thủy khí, trong bụng sôi như sấm, tiêu chảy, bài Sinh Khương Tả Tâm Thang chủ về bệnh ấy.
 
Sinh Khương Tả Tâm Thang
Sinh khương 4 lượng, Chích thảo, Nhân sâm, Hoàng cầm đều 3 lượng, Can khương, Hoàng liên  1 lượng, Bán hạ ½ cân, Đại táo 12 trái.
Sắc với 1 đấu nước còn 6 thăng, bỏ bã, sắc tiếp còn 3 thăng, uốngấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 161
Hoặc thương hàn, hoặc trúng phong, thầy thuốc  lại dùng phép xổ, bệnh nhân bị tiêu chảy ngày vài mươi lần. Cốc khí không hóa, trong bụng sôi kêu như sấm, dưới tâm bị chứng  bỉ, cứng, nôn khan, tâm phiền, không được yên. Thầy thuốc  thấy chứng dưới tâm bị chứng bỉ, cho là bệnh chưa hết, lại cho xổ nữa, chứng Bỉ càng nặng thêm. Đây không phải do nhiệt kết, chỉ vì trong Vị bị hư, khách khí nghịch lên cho nên khiến cho dưới tâm hạ bị cứng.  Bài Cam Thảo Tả Tâm Thang chủ về bệnh ấy.
 
Cam Thảo Tả Tâm Thang
Chích thảo 4 lượng, Hoàng cầm, Can khương, Nhân sâm đều 3 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 1 đấu nước còn 6 thăng, bỏ bã, sắc tiếp còn 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 162
Thương hàn, uống thang dược để xổ gây ra  tiêu chảy  không dứt, dưới tâm bị chứng bỉ, cứng. Uống bài Tả Tâm Thang, rồi lại dùng thuốc khác để xổ, tiêu chảy vẫn không dứt. Thầy thuốc lại  cho uống bài Lý Trung Thang, tiêu chảy càng nặng hơn. Vì Lý Trung Thang là thuốc trị trung tiêu. Chứng tiêu chảy này ở hạ tiêu, nên dùng bài Xích Thạch Chi Võ Dư Lương thang làm chủ để trị. Nếu tiêu chảy vẫn  không dứt, nên cho lợi tiểu tiện.
 
Xích Thạch Chi Vũ Dư Lương Thang
Xích thạch chi, Vũ dư lương đều 1 cân, giã nát.
Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia làm 3 lần uống.

Điều 163
Thương hàn sau khi cho nôn, cho xổ rồi lại phát hạn, vì thế bị hư phiền, mạch rất Vi, tám chín ngày sau, dưới tâm bị  chứng bỉ, cứng, dưới hông sườn  đau, khí xông lên yết hầu, bị hoa mắt, chóng mặt. Kinh mạch bị kinh động, lâu ngày sẽ thành chứng Nuy.

Điều 164
 Thương hàn phát hãn, nếu cho nôn, nếu cho xổ, sau khi bệnh giải, dưới tâm bị chứng bỉ, cứng, ợ hơi không dứt. Bài Toàn Phúc Đại Giả Thạch Thang chủ về bệnh ấy.
 
Toàn Phúc Đại Giả Thạch Thang
Toàn phúc hoa, Chích thảo đều 3 lượng, Nhân sâm 2 lượng, Sinh khương 5 lượng, Đại giả thạch 1 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái.
Sắc với  1 đấu nước còn 6 thăng, bỏ bã, sắc tiếp còn 3 thăng, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 165
 Sau khi cho xổ,  không thể dùng thêm Quế Chi Thang. Nếu mồ hôi xuất ra thành chứng suyễn,   không có đại nhiệt, nên dùng bài Ma Hoàng Hạnh Nhân Cam thảo Thạch Cao Thang.
 
Ma Hoàng Hạnh Nhân Cam Thảo Thạch Cao Thang
Ma hoàng (bỏ mắt) 4 lượng, Cam thảo 2 lượng, Hạnh nhân 50 hột (bỏ vỏ, đầu nhọn), Thạch cao (đập vụn) nửa cân
Sắc Ma hoàng trước với 5 thăng cho sôi vài lần, vớt bỏ bọt, cho các vị khác vào, sắc còn 1 thăng 8 hợp, bỏ bã, uống 1 thăng lúc nóng.

Điều 166
Bệnh ở Thái dương, chứng ngoài chưa hết, mà cho xổ vài lần, thế là hiệp với tà nhiệt để thành chứng tiêu chảy, tiêu chảy không ngừng, dưới tâm có chứng bỉ, cứng, đây gọi là biểu lý không giải, dùng bài Quế Chi Nhân Sâm Thang làm chủ để trị.
 
Quế Chi Nhân Sâm Thang
Quế chi, Chích thảo đều 4 lượng, Bạch truật, Nhân sâm, Can khương đều 3 lượng.
Sắc 4 vị với 9 thăng nước còn 5 thăng, cho Quế chi vào sắc tiếp còn 3 thăng, uống ấm, ngày 2 lần đêm 1 lần.

Điều 167
Thương hàn, sau khi cho xổ mạnh, lại cho phát hãn, vì thế dưới tâm bị chứng bỉ mà ố hàn, đó là biểu chưa giải. Không thể công vào chứng Bỉ. Trước hết nên giải chứng biểu, biểu giải mới được công vào chứng Bỉ. Giải biểu nên dùng bài Quế Chi Thang, còn tấn công chứng bỉ,  nên dùng bài Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm Thang.
 
Quế Chi Thang
 Quế chi, Thược dược, Sinh khương đều 3 lượng, Cam thảo 2 lượng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống 1 thăng lúc ấm. Uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng để giúp cho sức  thuốc rồi đắp chăn kín khoảng ½ giờ cho ra mồ hôi.
 
Đại Hoàng Hoàng Liên Tả Tâm Thang
Đại hoàng 2 lượng, Hoàng liên 1 lượng.
Ngâm vào nước, đun sôi 100 dạo, vắt lấy nước, bỏ bã,  chia làm 2 lần, uống ấm.

Điều 168
Thương hàn phát nhiệt, mồ hôi xuất ra không giải, giữa tâm bị bỉ cứng, nôn mửa, lại bị tiêu chảy. Bài Đại Sài Hồ Thang chủ về bệnh ấy.
 
Đại Sài Hồ Thang
Sài hồ ½ cân, Hoàng cầm, Thược dược, Sinh khương đều 3 lượng, Chỉ thực (nướng) 4 lượng, Đại hoàng 2 lượng, Bán hạ ½ thăng, Đại táo 12 trái (bỏ hột).
Sắc với 1 đấu 2 thăng nước còn 6 thăng, bỏ bã, lại sắc tiếp còn 3 thăng. Uống nóng 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 169
Bệnh giống như chứng của bài Quế chi, nhưng đầu không đau, cổ không cứng, mạch  bộ thốn đi hơi Phù, giữa ngực bị bỉ cứng. Khí xung lên yết hầu, không thể thở được, đây là vì giữa ngực có hàn, bắt phải nôn. Nên dùng bài Qua Đế Tán.
 
Qua Đế Tán
Qua đế 1 phân, nướng vàng, Xích tiểu đậu 1 phân. Tán thành bột. Lấy  Đậu xị 1 hợp, sắc với nước nóng 7 hợp cho nhừ, bỏ bã, lọc lấy nước cốt. Dùng 1 chỉ thuốc bột trộn với nước cốt Ddậu xị uống ấm. Nếu chưa nôn, cho uống tăng thêm một ít, đến khi nôn được thì thôi.

Điều 170
Bệnh nhân, dưới hông sườn  vốn có chứng Bỉ,  lan tới cạnh rốn, đau rút xuống thiếu phúc, nhập vào  âm cân, gọi là chứng tạng kết, phải chết.

Điều 171
Bệnh thương hàn nếu cho xổ, cho hạ, đến ngày thứ  7, 8, bệnh vẫn  không giải, nhiệt kết ở Lý. Biểu lý đều bị nhiệt. Thường bị ghét gió, khát, trên lưỡi khô ráo mà bứt rứt, muốn uống nước đến vài thăng nước. Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang làm chủ trị.
 
Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang
Tri mẫu 6 lượng, Chích thảo 2 lượng, Nhân sâm 2 lượng,  Thạch cao 1 cân (giã nát), Ngạnh mễ 6 hơp.
Nấu với 1 đấu nước cho đến khi gạo chín, bỏ bã, uống 1 thăng lúc nóng, ngày 3 lần.

Điều 172
Bệnh thương hàn, không có đại nhiệt, miệng ráo khát, tâm bứt rứt, sau lưng hơi ghét lạnh, bài Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang chủ về bệnh ấy.
 
Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang
Tri mẫu 6 lượng, Chích thảo 2 lượng, Nhân sâm 2 lượng,  Thạch cao 1 cân (giã nát), Ngạnh mễ 6 hơp.
Nấu với 1 đấu nước cho đến khi gạo chín, bỏ bã, uống 1 thăng lúc nóng, ngày 3 lần.

Điều 173
Thương hàn, mạch Phù, phát nhiệt, không mồ hôi, ngoài biểu không giải, không thể cho uống bài Bạch Hổ Thang. Nếu khát, muốn uống nước, không có biểu chứng, dùng bài Bạch Hổ Gia Nhân Sâm thang làm chủ trị.
 
Bạch Hổ Gia Nhân Sâm Thang
Tri mẫu 6 lượng, Chích thảo 2 lượng, Nhân sâm 2 lượng,  Thạch cao 1 cân (giã nát), Ngạnh mễ 6 hơp.
Nấu với 1 đấu nước cho đến khi gạo chín, bỏ bã, uống 1 thăng lúc nóng, ngày 3 lần.

Điều 174
Thái dương và Thiếu dương cùng bệnh, dưới tâm cứng, cổ gáy cứng, hoa mắt, nên châm huyệt Đại chùy, Phế du, Can du. Cẩn thận không nên cho xổ.

Điều 175
Thái dương và Thiếu dương  hợp bệnh, nếu tự tiêu chảy, cho uống bài Hoàng Cầm Thang. Nếu bị nôn, dùng bài Hoàng Cầm Gia Bán Hạ Sinh Khương Thang làm chủ để trị.
 
Hoàng Cầm Thang
Hoàng cầm 3 lượng, Chích thảo, Thược dược đều 2 lượng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần, đêm 1 lần.
 
Hoàng Cầm Gia Bán Hạ Sinh Khương Thang
Hoàng cầm 3 lượng, Chích thảo, Thược dược đều 2 lượng, Đại táo 12 trái. Thêm Bán hạ ½ cân,  Sinh khương 1,5 lượng.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 2 lần, đêm 1 lần.

Điều 176
Thương hàn giữa ngực có nhiệt, trong Vị có khí hàn, trong bụng bị đau, muốn nôn. Hoàng Liên Thang chủ về bệnh ấy.
 
Hoàng Liên Thang
Hoàng liên, Cam thảo, Can khương, Quế chi đều 3 lượng, Nhân sâm 2 lượng, Bán hạ ½ thăng.
Sắc với 1 đấu nước còn 6 thăng, bỏ bã, uống ấm, ngày 3 lần, đêm 2 lần.

Điều 177
Thương hàn đến 8- 9 ngày ,phong với thấp cùng xung đột nhau, thân thể đau nhức, buồn bực, không tự trở mình được, không bị nôn, không khát, mạch Phù, Hư mà Sắc, bài Quế Chi Phụ Tử Thang chủ về bệnh ấy. Nếu người bệnh, đại tiện cứng, tiểu tiện tự lợi, bỏ Quế Chi, gia Bạch Truật Thang làm chủ trị.
 
Quế Chi Phụ Tử  Thang
Quế chi 4 lượng, Bạch truật, Chích thảo đều 2 lượng, Phụ tử 2 củ (nướng, bỏ vỏ, đập dập).
Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng, bỏ bã, chia 3 lần uống ấm.

Điều 178
Phong thấp xung đột nhau, các khớp xương đau nhức, đau buốt,  không co duỗi được, đến gần sẽ bị đau nkịch liệt, mồ hôi ra, hơi thở ngắn, tiểu tiện không lợi, ghét gió, không muốn cởi áo, hoặc thân mình hơi phù, dùng  bài  Cam thảo Phụ Tử Thang làm chủ trị.
 
Cam Thảo Phụ Tử Thang
Chích thảo, Bạch truật đều 2 lượng, Quế chi 4 lượng, Phụ tử 2 củ (nướng, bỏ vỏ, đập dập).
Sắc với 6 thăng nước còn 3 thăng, bỏ bã, uống ấm 1 thăng. Ngày 3 lần.
Lúc mới uống, mồ hôi ra lấm tấm thì bệnh giải, ăn được, mồ hôi dứt. Nếu bị bứt rứt trở lại, uống thêm 5 hợp.

Điều 179
Thương hàn mạch Phù, Hoạt, đó là biểu có  nhiệt, lý có hàn. Bài Bạch Hổ Thang chủ về bệnh ấy.
 
Bạch Hổ Thang
Tri mẫu 6 lượng, Thạch cao 1 miếng (giã nát), Cam thảo 2 lượng, Ngạnh mễ 6 hợp.
Sắc với 1 đấu nước cho gạo chín nhừ, cho thuốc vào nấu, bỏ bã, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 180
Thương hàn mạch Kết, Đại, tâm động, hồi hộp, bài Chích Cam Thảo Thang chủ về bệnh ấy.
 
Chích Cam Thảo Thang
Chích thảo 4 lượng, Sinh khương, Quế chi đều 3 lượng, Nhân sâm, A giao đều 2 lượng, Sinh địa 1 cân, Mạch môn, Ma tử nhân đều ½ thăng, Đại táo 30 trái.
A giao nấu riêng cho tan ra. Thuốc sắc với 7 thăng rượu ngon, 8 thăng nước, còn 3 thăng, bỏ bã, cho A giao vào, quấy đều, uống ấm 1 thăng, ngày 3 lần.

Điều 181
Khi ấn tay vào mạch thấy  Hoãn , có lúc ngưng  1 lần  rồi  lại trở lại, gọi là mạch Kết. Có khi mạch đến động mà cũng có ngưng giữa chừng rồi lại trở lại mạch Tiểu, Sác, có khi quay về,  lại Động, gọi là mạch Kết, thuộc âm vậy. Nếu mạch đến Động mà giữa chừng  ngưng,  không thể tự quay về, nhân đó mà độngtrở lại, gọi là mạch Đại, đây là mạch độc Âm. Thấy hiện ra mạch này, hẳn là khó chữa.

Tác giả bài viết: sưu tầm

 Từ khóa: thái dương, thương hàn

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây