THIÊN 6: Trị bệnh huyết tý, hư lao

Thứ bảy - 04/01/2014 22:01

kim quỹ yếu lược

kim quỹ yếu lược
THIÊN THỨ SÁU MẠCH, CHỨNG VÀ PHÉP TRỊ BỆNH HUYẾT TÝ HƯ LAO ĐIỀU 1 Hỏi Bệnh huyết tý do đâu mà có ? Thầy nói Người sang trọng, xương yếu, cơ nhục và bì thịnh, nhân lúc mỏi mệt, nhọc nhằn, mồ hôi ra, khi ngủ bất thình lình trăn trở, bị thêm cơn gió nhẹ thổi qua mới bị bệnh này. Nhưng vì mạch Vi, Sáp ở Thốn Khẩu, tại bộ Quan mạch Tiểu, Khẩn. Nên châm dẫn dương khí, làm cho mạch hòa, không còn mạch Khẩn nữa thì khỏi.
ĐIỀU 2
Huyết tý, mạch Âm, Dương đều Vi, Thốn khẩu, bộ Quan mạch Vi, trong bộ Xích mạch Tiểu, Khẩn. Chứng ngoài  thân thể bất nhân (tê dại) giống như phong tý. Hoàng Kỳ Quế Chi Ngũ Vật Thang chủ về bệnh ấy.
 
HOÀNG KỲ QUẾ CHI NGŨ VẬT THANG
            Hoàng kỳ  3 lượng                     Thược dược  3 lượng
            Quế chi  3 lượng                       Sinh khương 6 lượng
            Đại táo  12 quả
            Sắc với 6 thăng nước, còn 2 thăng, uống nóng 7 hợp. Ngày uống 3 lần.

ĐIỀU 3
Người con trai bình thường, mạch Đại và Lao, cực hư cũng là Lao.

ĐIỀU 4
Con trai, sắc mặt trắng nhạt, không thần, chủ về khát và vong huyết. Đột nhiên suyễn và hồi hộp lo sợ, mạch Phù, đó là Lý hư vậy.

ĐIỀU 5
Con trai, mạch Hư, Trầm, Huyền, không nóng, lạnh, hơi thở ngắn, lý cấp, tiểu không thông, sắc mặt trắng, thỉnh thoảng bị hoa mắt, chảy máu cam,  bụng dưới đầy, đó là  do Lao gây nên.

ĐIỀU 6
Bệnh Lao, mạch Phù, Đại, tay chân phiền (bứt rứt khó chịu), mùa xuân, hạ nặng hơn, mùa thu đông bệnhgiảm, âm hàn (dương vật lạnh), tinh tự ra, chân đau buốt, gầy mòn không đi được.

ĐIỀU 7
Con trai, mạch Phù, Nhược mà Sáp, là không con, tinh lỏng và lạnh.

ĐIỀU 8
Người bị mất tinh,  bụng dưới đau dữ, đầu dương vật lạnh, mắt hoa, tóc rụng, mạch Khổng, Trì, cực hư, sẽ bị tiêu ra sống phân, vong huyết, thất tinh. Các mạch Khổng, Động, Vi, Khẩn, ở nam giới là mất tinh, ở phụ nữ là mộng giao, Quế Chi Long Cốt Mẫu Lệ Thang chủ về bệnh ấy.
            Sách ‘Tiểu Phẩm’ viết:  người hư nhiệt, có phù nhiệt, ra mồ hôi, bỏ Quế thêm Bạch vi, Phụ tử đều 3 phân. Gọi là Nhị Gia Long Cốt Thang.
 
QUẾ CHI LONG CỐT MẫU LỆ THANG
Quế chi, Sinh khương, Mẫu lệ, Thược dược, Cam thảo, Long cốt đều 3 lượng, Đại táo 12 trái.
Sắc với 7 thăng nước còn 3 thăng, chia làm 3 lần, uống ấm.
 
                        NHỊ GIA LONG CỐT THANG
            Quế chi  3 lượng           Thược dược  3 lượng
            Sinh khương 3 lượng     Cam thảo  3 lượng
            Đại táo  12 quả              Long cốt  3 lượng
            Mẫu lệ  3 lượng
            Sắc với 7 thăng nước  còn 3 thăng, uống nóng 3 lần.
 
THIÊN HÙNG TÁN
            Thiên hùng  3 lượng (bào)                       Bạch truật  8 lượng
            Quế chi  6 lượng                                   Long cốt  3 lượng
Tán bột, mỗi lần dùng nửa đồng tiền xúc, ngày 3 lần, uống với rượu. Nếu không bớt, uống tăng lên chút ít.
            Xét  phương này không nói về chứng chủ trị. Cứ theo Phương Dược Khảo nói  Đây là phương bổ dương nhiếp âm, trị con trai mất tinh, thắt lưng, đầu gối lạnh.

ĐIỀU 9
Con trai bình thường, mạch Vi, Nhược, Tế, Vi thì hay ra mồ hôi trộm.

ĐIỀU 10
Người 50, 60 tuổi, mắc bệnh, mạch Đại, 2 bên xương sống có cảm giác tê dại, nếu ruột sôi, chứng mã đao và chứng Anh đều do Lao sinh ra.

ĐIỀU 11
Mạch Trầm, Tiểu, Trì, gọi là thoát khí, người bệnh đi nhanh thì  khí suyễn, tay chân nghịch lạh, bụng đầy, nặng ơn thì đại tiện lỏng, ăn không tiêu.

ĐIỀU 12
Mạch Huyền mà Đại. Huyền là giảm, Đại là Khổng (Khâu). Giảm thì  hàn, Khổng là hư. Hư, hàn chọi nhau, đó gọi là chứng Cách, đàn bà thì  bán sản (đẻ non), lậu hạ, con trai thì  vong huyết, thất tinh.

ĐIỀU 13
Hư lao, bụng đau quặn, tim hồi hộp, chảy máu cam, trong bụng đau, mộng thất tinh, tay chân nhức buốt, phiền nhiệt, họng khô, miệng ráo, Tiểu Kiến Trung Thang chủ về bệnh ấy.
 
TIỂU KIẾN TRUNG THANG
            Quế chi  3 lượng (bỏ vỏ) Cam thảo  1 lượng (nướng)
            Đại táo  12 quả                          Thược dược  6 lượng
            Sinh khương 3 lượng                 Giao di  1 thăng
            Dùng 7 thăng nước, sắc còn 3 thăng, bỏ bã, cho Giao di vào, lại sắc nhỏ lửa cho tan ra, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần.
            Ẩu gia (người hay ói) không thể dùng Kiến trung thang, vì nó ngọt.
            Theo sách ‘Thiên Kim’:  Trị con trai, con gái nhân chứa lạnh, khí trệ, hoặc sau khi bệnh nặng không trở lại bình thường, tay chân nặng nề, cốt nhục đau buốt, thở ít khí, hành động thì  khí suyễn, hung đầy khí cấp, thắt lưng, lưng đau cứng, trong Tâm hư qúy, họng khô, môi ráo, mặt ít sắc, hoặc ăn uống không biết mùi, hông, bụng trướng, đầu nặng, không ngước lên được, phần nhiều nằm ít dậy, quá lắm thì  cả năm, nhẹ thì  100 ngày, dẫn đến gầy yếu, khí 5 tạng kiệt, thì  khó trở lại bình thường, 6 mạch đều không đủ sức, hư hàn, thiếu khí, thiếu phúc câu cấp, xương sống gầy guộc, 100 bệnh sinh ra, dùng Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang, lại có Nhân sâm 2 lượng.

ĐIỀU 14
Hư lao, bụng đau quặn, các chứng bất túc. Hoàng Kỳ Kiến Trung Thang chủ về bệnh ấy.
 
HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG
            Tức Tiểu Kiến Trung Thang thêm Hoàng kỳ 1 lượng rưỡi. Ngoài ra, theo phép của Tiểu Kiến Trung.
Thở ngắn, ngực đầy thêm Sinh khương Bụng đầy, bỏ Táo thêm Phục linh 1 lượng rưỡi. Và trị Phế hư tổn, không đủ, bổ khí, thêm Bán hạ 3 lượng.

ĐIỀU 15
Hư lao, thắt lưng đau, bụng dưới đau thắt, tiểu không thông. Bát Vị Thận Khí Hoàn chủ về bệnh ấy.
 
BÁT VỊ THẬN KHÍ HOÀN
            Càn địa hoàng  8 lượng              Sơn dược  4 lượng
            Sơn thù du  4 lượng                              Trạch tả  3 lượng
            Đơn bì  3 lượng                                     Phục linh  3 lượng
            Quế chi  1 lượng                                   Phụ tử (bào)  1 lượng
            Tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt Ngô đồng, uống với rượu 15 hoàn, thêm lần đến 20 hoàn. Ngày uống 2 lần.

ĐIỀU 16
Hư lao, âm dương đều không đủ, phong khí bách bệnh, Thự Dự Hoàn chủ về bệnh ấy.
 
THỰ DỰ HOÀN
            Thự dự  3 chỉ                Đương quy  1 chỉ
            Quế chi  1 chỉ                Thần khúc  1 chỉ
            Càn địa hoàng  1 chỉ      Đậu hoàng quyển  1 chỉ
            Cam thảo  2 chỉ rưỡi      Nhân sâm  7 phân
            Khung cung  6 phân       Thược dược  6 phân
            Bạch truật  6 phân         Mạch môn đông  6 phân
            Hạnh nhân  6 phân         Sài hồ  5 phân
            Cát cánh  5 phân           Phục linh  5 phân
            A giao  7 phân               Can khương 3 phân
            Bạch liễm  2 phân          Phòng phong  6 phân
            Đại táo  100 quả (làm cao)
            Tán bột, luyện mật làm hoàn như hòn đạn lớn, uống bụng đói với rượu 1 hoàn, 100 hoàn làm 1 tễ.

ĐIỀU 17
Hư lao, hư phiền không ngủ được. Toan Táo Nhân Thang chủ về bệnh ấy.
 
TOAN TÁO NHÂN THANG
            Toan táo nhân  2 thăng               Cam thảo  1 lượng
            Tri mẫu  2 lượng                        Phục linh  2 lượng
            Khung cung  2 lượng
            Dùng 8 thăng nước sắc Toan táo nhân lấy 6 thăng, cho các thuốc vào, sắc còn 3 thăng, uống nóng 3 lần.

ĐIỀU 18
Ngũ lao hư quá mức, gầy còm, bụng đầy, không ăn uống được, thương thực, ưu thương, ẩm thương, phòng thất thương, cơ thương, kinh lạc, vinh vệ khí thương, bên trong có huyết khô, da thịt tiêu gầy, 2 mắt đen sẫm. chữa trị phải dùng phép hoãn trung, bổ hư, Đại Hoàng Giá Trùng Hoàn chủ về bệnh ấy.
 
ĐẠI HOÀNG GIÁ TRÙNG HOÀN
            Đại hoàng  1 chỉ (chưng)                        Hoàng cầm  2 lượng
            Cam thảo  3 lượng                                 Đào nhân  1 thăng
            Hạnh nhân  1 thăng                                Thược dược  4 lượng
            Càn tất  1 lượng                                    Manh trùng  1 thăng
            Thúy điệt  100 con                                 Tề tào  1 thăng
            Giá trùng  nửa thăng
            Tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt Tiểu đậu, uống với rượu 5 hoàn. Ngày uống 3 lần.
 
PHỤ PHƯƠNG
 
CHÍCH CAM THẢO THANG (Thiên Kim Dực)
            Trị hư lao bất túc, hãn ra mà buồn bực, mạch Kết, hồi hộp, hành động như thường, không sống quá 100 ngày nguy cấp, 11 ngày chết.
            Cam thảo  4 lượng (nướng)                    Quế chi  3 lượng
            Sinh khương 3 lượng                             Mạch môn  nửa thăng
            Ma nhân  nửa thăng                               Nhân sâm  2 lượng
            A giao  2 lượng                                     Đại táo  30 quả
            Sinh địa hoàng  1 thăng
            Dùng 7 thăng rượu, nước 8 thăng, trước sắc 8 vị, lấy 3 thăng, bỏ ba, cho A giao vào tiêu hết, uống nóng 1 thăng, ngày uống 3 lần.
 
THÁT CAN TÁN (Trửu Hậu  Phương)
            Trị lãnh lao, cũng chủ trị quỉ chú truyền nhiễm.
            Lại can (gan rái cá) 1 bộ
            Nướng khô, Tán bột, uống 1 muỗng với nước. Ngày uống 3 lần.

Tác giả bài viết: sưu tầm

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây