1. BÌNH VỊ TÁN ( phụ gia giảm Bình vị tán, Sâm linh bình vị tán, Hương liên bình vị tán, Bất hoán kim chính khí tán ) - NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương chế ra có tác dụng lợi thấp tán mãn,
- CHỦ TRỊ tỳ vị bất hòa, không thiết ăn uống, ngực bụng đầy tức ói mửa tiêu chảy…
- PHƯƠNG CA: Bình vị tán thị thương truật phác
Trần bì cam thảo tứ ban dược
Trừ thấp tán mãn khu chướng phong
Điều vị chư phương tùng thử khuếch
Nhược gia mạch nha hòa thần khúc
Gia vị bình vị vi kỳ danh (1)
Nhân sâm phục linh trị tỳ hư
Sâm linh bình vị tán hữu công (2)
Hoàn hữu hương liên bình vị tán
Thực tích phúc thống tự nhiên bình (3)
Bất hoán chính khí trị thực trệ
Bản phương tái gia hạ dữ hoắc (4) - PHƯƠNG DƯỢC: Thương truật 6g | Hậu phác 3g |
Trần bì 3g | Cam thảo 3g |
Sinh khương 2 phiến | Đại táo 2 quả |
Lấy nước sắc uống
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Thương truật giải biểu táo thấp, kiện tỳ,
- Hậu phác trừ hư tán mãn,
- Trần bì lý khí khứ đàm,
- Cam thảo ích khí hòa trung,
- Khương táo điều hòa dinh vệ
Cho nên bài thuốc có tác dụng điều hòa tỳ vị trừ thấp tán mãn.
(1) Gia vị bình vị tán: bài thuốc trên thêm Mạch nha, Thần khúc
CHỦ TRỊ cốc thực không tiêu.
(2) Sâm linh bình vị tán: bài trên thêm Nhân sâm, Phục linh,
CHỦ TRỊ tỳ hư ăn uống không tiêu hóa.
(3) Hương liên bình vị tán: tức bài trên thêm Mộc hương, Hoàng liên
CHỦ TRỊ thực tích phát sốt, đau bụng, tiêu chảy.
(4) Bất hoán kim chính khí tán: tức bài trên thêm Hoắc hương, Bán hạ
CHỦ TRỊ cảm mạo cùng lúc với thực trệ.
Chú ý bài trên là Bình vị tán
2. BÀO HÒA HOÀN ( phụ Đại an hòa)- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài thuốc do Chu Đơn Khê chế ra có tác dụng trị tổn thương do ăn uống.
- CHỦ TRỊ: thương thực, thương tửu, ngực bụng bĩ mãn đau bụng, tiêu chảy…
- PHƯƠNG CA:Bảo hòa thần khúc dữ sơn tra
Linh hạ trần kiều bặc tử gia
Khúc hồ vi hoàn mạch thang hạ
Diệc khả phương trung dụng mạch nha
Đại an hoàn nội gia bạch truật (1)
Tiêu trung kiêm bổ hiệu kham khoa- PHƯƠNG DƯỢC: Sơn tra 90g | Thần khúc 30g |
Phục linh 30g | Bán hạ 30g |
Trần bì 15g | Lai bặc tử 15g |
Liên kiều 15g | |
Tất cả tán thành bột mịn dùng thần khúc nấu nước làm hồ - đổ thuốc bột trộn đều làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6-9g, nấu nước Mạch nha làm thang uống với thuốc trên.
(1) Bài
Bảo hòa hoàn thêm Bạch truật 60g gọi là
Đại an hoànCHỦ TRỊ tỳ vị hư nhược không thiết ăn uống.
- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
- Sơn tra tiêu trực trệ, Thần khúc tiêu thực giải rượu
- Lai bặc tử tiêu thực hạ khí, Phục linh hòa tỳ ích khí,
- Liên kiều tán kết thanh nhiệt,
- Bán hạ hòa vị hóa đàm, Trần bì lý khí hòa trung,
- Mạch nha tiêu thực tích, tích trệ tiêu trừ tỳ vị tự hòa.
3. KIỆN TỲ HOÀN- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài trong “Chứng trị chuẩn thắng” có tên Nhân sâm kiện tỳ hoàn có tác dụng bổ tỳ tiêu thực.
- CHỦ TRỊ: tỳ vị bất hòa, ăn uống kém, hung cách bĩ muộn, thân thể mệt mỏi vô lực.
- PHƯƠNG CA :Kiện tỳ sâm truật dữ trần bì
Chỉ thực sơn tra mạch nha tùy
Diện hồ túc hoàn mễ ẩm hạ
Tiêu bổ kiêm hành vị nhược nghi
Chỉ truật hoàn diệc tiêu kiêm bổ (1)
Hà diệp thiêu phạn thượng thăng kỳ- PHƯƠNG DƯỢC: Nhân sâm 60g | Trần bì 60g |
Sơn tra 45g | Bạch truật 60g |
Mạch nha 60g | Chỉ thực 90g |
Tất cả tán bột mịn dùng Thần khúc nấu với nước, làm hồ đổ thuốc vào trộn đều làm hoàn, mỗi lần uống 9g uống với nước cơm.
(1) Chỉ truật hoàn: tức Bạch truật, Chỉ thực lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, lấy nước gạo nhào trộn lại cho đều, lấy Lá sen gói lại nướng (đốt) tồn tính sau cho ra tán nhỏ trộn với bài thuốc trên làm thành viên, mỗi lần uống 6 - 9g.
- CHỦ TRỊ tiêu tích thực.
- Ý NGHĨA: trong bài
- Nhân sâm, Bạch truật, bổ tỳ ích khí,
- Trần bì lý khí kiện tỳ,
- Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc tiêu tích trực,
- Chỉ thực tiêu tích hành trệ.
Là bài thuốc bổ tỳ kiện vị tiêu tích hóa thực.
4. SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương chế ra có tác dụng bổ tỳ
- CHỦ TRỊ tỳ vị hư nhược phế khí bất túc, ẩm thực giảm thiểu, mệt mỏi không có sức, hụt hơi hồi hộp, ói mửa tiêu chảy…
- PHƯƠNG CA:Sâm linh bạch truật biển đậu trần
Sơn dược cam liên sa ý nhân
Cát cánh thượng phù kiệm bảo phế
Táo thang điếu phục ích tỳ thần- PHƯƠNG DƯỢC: Nhân sâm 50g | Phục linh 50g |
Bạch truật 50g | Trần bì 50g |
Cam thảo 50g | Hoài sơn 50g |
Biển đậu 35g | Liên nhục 12g |
Sa nhân 12g | Ý dỹ nhân 12g |
Cát cánh 12g | |
Tất cả tán bột, mỗi lần uống 6g, nấu nước Đại táo làm thang uống với thuốc hoặc uống với nước cơm.
- Ý NGHĨA BÀI THUỐC: trong bài
- Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo, Trần bì, Phục linh là bài Dị công tán thêm Hoài sơn, Liên nhục đều là bài thuốc bổ tỳ.
- Biển đậu, Ý dỹ nhân lý tỳ thấm thấp,
- Sa nhân lý khí ôn vị
- Cát cánh dẫn thuốc đi lên giúp phế âm ít bị tổn thương.
5. CHỈ TRUẬT TIÊU BĨ HOÀN- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Lý Đông Viên chế ra, tên gốc bài thuốc là Thất tiếu hoàn có tác dụng bổ tỳ tiêu bỉ.
- CHỦ TRỊ tâm hạ chư bĩ, không thiết ăn uống, mệt mỏi lười vận động …
- PHƯƠNG CA:Chỉ thực tiêu bĩ tứ quân toàn
Mạch nha hạ khúc phác khương liên
Chữ bính hồ hoàn tiêu tích bĩ
Thanh nhiệt phá kết bổ hư thuyên.- PHƯƠNG DƯỢC : Chỉ thực 15g | Hoàng liên 15g |
Hậu phác 12g | Bán hạ 9g |
Nhân sâm 9g | Bạch truật 6g |
Phục linh 6g | Cam thảo 6g |
Mạch nha 6g | Càn khương 3g |
Tất cả tán thành bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 9g với nước ấm.
- Ý NGHĨA: trong phương
- Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo, Phục linh ôn bổ tỳ vị
- Chỉ thực hành khí phá kết, Hoàng liên thanh nhiệt khí uất,
- Càn khương ôn trung tán kết ,
- Hậu phác táo thấp trừ mãn,
- Mạch nha tiêu thực trừ trệ,
- Bán hạ ôn vị hóa đàm.
6. BIẾT GIÁP ẨM TỬ- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Nghiêm Dụng Hòa chế ra có tác dụng tiêu trừ ngược mẫu.
- CHỦ TRỊ: sốt rét lâu ngày không khỏi, sườn bụng căng đau, có kết khối ( hòn cục ) trong bụng (gọi là ngược mẫu)
- PHƯƠNG CA:Biết giáp ẩm tử trị ngược mẫu
Cam thảo kỳ truật thược khung ngẫu
Thảo quả binh lang hậu phác tăng
Ô mai khương táo đồng tiễn phục. - PHƯƠNG DƯỢC: Biết giáp 3g | Bạch truật 3g |
Bạch thược 3g | Thảo quả 3 g |
Hậu phác 3g | Trần bì 3g |
Cam thảo 3g | Hoàng kỳ 4,5g |
Gừng tươi 3 miếng | Đại táo 1 quả |
Ô mai 2g | |
Lấy nước sắc uống
- Ý NGHĨA: trong phương dùng
- Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo ôn bổ tỳ phế, ích khí,
- Xuyên khung, tiêu trừ khí trệ trong huyết,
- Bạch thược ích âm hòa doanh bình can,
- Binh lang hạ khí khứ tích,
- Thảo quả trừ đờm, Hậu phác lý khí trừ thấp,
- Biết giáp ích âm bổ hư thanh nhiệt tán kết,
Cho nên trong phương thuốc hư thực đều trị tiêu bổ đồng hành.
7. CÁT HOA GIẢI TỈNH THANG- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Nghiêm Dụng Hòa chế ra có tác dụng tiêu trừ tửu tích.
- CHỦ TRỊ do uống rượu quá độ, bị rượu làm tổn thương ( say rượu) dẫn đến ói mửa, hoa mắt, chóng mặt, tức ngực, ăn uống kém, thân thể mỏi mệt…
- PHƯƠNG CA:Cát hoa giải tỉnh hương sa nhân
Nhị linh sâm truật khấu thanh trần
Thần khúc càn khương kiêm trạch tả
Ôn trung lợi thấp tửu thương trân- PHƯƠNG DƯỢC: Cát hoa 15g | Sa nhân 15g |
Nhục đậu khấu 15g | Thanh bì 15g |
Thần khúc 6g | Bạch truật 6g |
Càn khương 6g | Trạch tả 6g |
Trần bì 4,5g | Nhân sâm 4,5g |
Phục linh 4,5g | Trư linh 4,5g |
Mộc hương 1,5g | |
Tất cả tán bột mịn mỗi lần uống 9g, với nước sôi để nguội.
- Phương nghĩa: - Cát hoa giải độc rượu,
- Sa nhân, Nhục đậu khấu trị trong ngực có khí trệ,
- Thần khúc giải rượu tiên thực,
- Mộc hương, Càn khương hòa trung điều khí,
- Thanh bì, Trần bì trừ thấp sơ trệ,
- Phục linh, Trư linh, Trạch tả thấm thấp thanh nhiệt,
- Nhân sâm, Bạch truật bổ ích tỳ vị.