.

PHÙ BẠCH

  •   19/12/2015 04:13:46 AM
  •   Đã xem: 2191

PHÙ BẠCH ( Fùbái - Fao Po - Feou Pae). Huyệt thứ 10 thuộc Đởm kinh ( G 10). Tên gọi: Phù ( có nghĩa là nổi lên, nói đến chiều hướng lên của kinh khí); Bạch ( có nghĩa là trắng). Nói đến cả huyệt Bách hội và sự nổi lên của kinh khí. Kinh phí xuất phát từ huyệt Thiên xung và nổi lên phía trên Bách hội ở đỉnh đầu. Huyệt có tên "Bạch" đại diện cho Phế kim, chủ trị bệnh của Phế. Do đó mà có tên Phù bạch.

.

PHONG TRÌ

  •   19/12/2015 03:48:29 AM
  •   Đã xem: 7689

PHONG TRÌ ( Fèngchi - Fong Tchre). Huyệt thứ 20 thuộc Đởm kinh ( G 20). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Trì ( có nghĩa là cái ao, ở đây nói đến một chỗ hõm). Huyệt được hợp lại bởi kinh Túc Thái dương và mạch Dương duy. Nó được xem như nơi tụ gió, tác nhân gây ra bệnh, biểu hiện những dấu hiệu của vấn đề về phong, như sự xâm nhập của phong hàn, trúng gió, trúng phong liệt nửa người. Do đó mà có tên Phong trì.

.

PHONG THỊ

  •   19/12/2015 03:36:21 AM
  •   Đã xem: 7719

PHONG THỊ ( Fèngshi - Fong Che). Huyệt thứ 31 thuộc Đởm kinh ( G 31). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Thị ( có nghĩa là chợ, nơi mà các thứ đồ vật tập hợp lại). Huyệt có biểu hiện chủ yếu là tê bại yếu, mất cảm giác do phong, bại liệt nửa người, đau chân... Huyệt này được xem như huyệt quan trọng nhất để khử phong ở hạ chi. Do đó mà có tên Phong thị

.

PHONG PHỦ

  •   17/12/2015 06:22:49 AM
  •   Đã xem: 8566

PHONG PHỦ ( Fèng fu - Fong Fou). Huyệt thứ 16 thuộc Đốc mạch (GV 16). Tên gọi: Phong ( có nghĩa ở đây nói đến gió, là một yếu tố gây ra bệnh tật); Phủ ( có nghĩa là tòa lâu đài). Phong là tác nhân gây dương bệnh, tính đặc tính của nó là hay đi lên, đó cũng là yếu tố chính liên quan đến các bệnh ở đầu và cổ gáy. Huyệt nằm ở bên trong đường chân tóc sau gáy, ở chỗ hõm giữa cơ thang mỗi bên. Nó là nơi hội tụ của Túc Thái dương, Dương duy và Đốc mạch. Huyệt có thể dùng để chữa bất cứ sự rối loạn nào do phong gây ra, Cho nên gọi là Phong phủ.

.

PHONG MÔN

  •   17/12/2015 05:50:26 AM
  •   Đã xem: 8529

PHONG MÔN ( Fèngmén - Fong Menn). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là gió, tác nhân gây bệnh); Môn ( có nghĩa là cửa hay cổng, nơi để để đi ra, đi vào). Huyệt từ kinh Túc Thái dương nó chi phối các triệu chứng về biểu của toàn cơ thể. Huyệt cũng là nơi qua đó - Phong : tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể nên gọi là Phong môn ( cửa gió).

.

PHONG LONG

  •   17/12/2015 05:26:26 AM
  •   Đã xem: 7435

PHONG LONG ( Fènglóng - Fong Long). Huyệt thứ 40 thuộc Vị kinh ( S 40). Tên gọi: Phong ( có nghĩa là lớn, thịnh vượng, giàu có); Long ( có nghĩa là đầy ùn, đầy đặn, lại lớn lao, ụ lớn). Kinh Túc Dương minh vị là kinh khí nhiều và huyết nhiều, phong phú nhất. Hơn thế nữa, huyệt ở nơi có nhiều cơ quanh đó nổi lên khi vểnh bàn chân qua lại. Cho nên gọi là Phong long ( giàu và thịnh vượng).

.

PHI DƯƠNG

  •   13/12/2015 11:51:33 PM
  •   Đã xem: 4066

PHI DƯƠNG ( Fèi Yáng ) . Huyệt thứ 58 thuộc Bàng quang kinh ( B 58). Tên gọi: Phi ( có nghĩa là bay lên); Dương ( có nghĩa là bay lên, bốc lên). Huyệt là " lạc huyệt " của kinh Túc Thái dương. Khí của Bàng quang có thể đi ngang qua nhanh chóng từ lạc huyệt này đến kinh Thận. Đối với các chi dưới bị yếu, sau khi châm huyệt này bệnh nhân có thể đi lại nhẹ nhàng, bay bổng so với lúc bị bệnh. Do đó mà có tên Phi dương.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây