NHẬT NGUYỆT

Thứ năm - 03/12/2015 04:09

.

.
NHẬT NGUYỆT ( Rìyuè - Je Iue). Huyệt thứ 24 thuộc Đởm kinh ( G 24). Tên gọi: Nhật ( có nghĩa là mặt trời); Nguyệt ( có nghĩa là mặt trăng). Huyệt là Mộ huyệt của Đởm kinh, biểu hiện những rối loạn liên quan tới Đởm, Đởm là cơ quan chủ về quyết đoán. Đặc biệt của sự quyết đoán tức là rõ ràng và dứt khoát được viết tức là Minh ( 明 ); một sự kết hợp các đặc điểm cho mặt trời ( 日 ) và mặt trăng ( 月 ) cùng hợp lại với nhau.

NHẬT NGUYỆT

( Huyệt Mộ của Đởm, Hội của kinh Thiếu dương với Thái âm ở chân và mạch Dương duy)

Vị trí: - Ở dưới huyệt Kỳ môn 1,5 tấc (Giáp ất)

- Lấy ở trên đường thẳng qua núm vú, ở khoảng gian sườn 7, sát bờ trên xương sườn 8.

Giải phẫu: Dưới da là chỗ tiếp nối giữa phần thịt và phần cân của cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 7, bên phải là gan, bên trái là lách hay dạ dày. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh gian sườn 7. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7 hay D8.

Tác dụng:
     - Tại chỗ hay toàn thân: Đau cạnh sườn, đau vùng gan mật, nôn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,6 tấc. Cứu 5-15 phút.

Chú ý: Không châm sâu, có thể gây tổn thương gan hay lách.
 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 4 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây