Thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Vị đắng tính hàn, không độc. Qui kinh Phế, Vị, Tâm, Đại tràng, Tiểu tràng.
Thành phần chủ yếu:
Theo tài liệu của Giáo sư Đỗ Tất Lợi, Xuyên tâm liên có một chất glucozit đắng tên là Andrographiolit (Ind J. Pharm 11.1949:77-78), chất Neo - Andro - Graphiolit (Nature Gr. Br. 1952,169:33 - 34). Tài liệu Trung Quốc phát hiện ở cây Xuyên tâm liên bộ phận trên đất có 4 loại Xuyên tâm liên tố A, B, C, D.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền: thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp cầm lỵ, chủ trị các chứng: ôn bệnh sơ khởi, phế nhiệt ho suyễn, đau họng ung nhọt, rắn cắn, tiêu chảy, kiết lỵ, nhiệt lâm, thấp chẩn.
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại phát hiện:
1.Tác dụng chống viêm trên lâm sàng rõ rệt nhưng trên thực nghiệm tác dụng kháng khuẩn không rõ rệt. Các tác giả nhận định chống viêm có thể do thuốc làm tăng tác dụng thực bào của bạch cầu.
2.Bốn loại Xuyên tâm liên tố đều có tác dụng kháng viêm và hạ nhiệt. Tính kháng viêm tác động thông qua tuyến thượng thận.
3.Xuyên tâm liên tố A, B, C, D trên thực nghiệm đều có tác dụng làm teo tuyến ức chuột nhắt và tác dụng tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận
4.Thuốc có tác dụng kéo dài thời gian sống của chuột nhắt bị rắn độc cắn gây suy hô hấp. Thuốc có tác dụng làm sẩy thai ở chuột nhắt và thỏ.
5.Có tác dụng lợi mật ở chuột lớn.
Ứng dụng lâm sàng:
Liều thường dùng và chú ý:
Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.