THANG ĐẦU CA QUYẾT - Lý huyết tễ

Thứ năm - 10/04/2014 16:08
LÝ HUYẾT TỄ Lý huyết tức là dùng những bài thuốc có tác dụng điều trị những bệnh thuộc về phần huyết (máu) như bổ huyết, lương huyết, ôn huyết, chỉ huyết, khứ ứ hoạt huyết
.
.
     1.TỨ VẬT THANG 
(phụ khảm ly hoàn giao ngải tứ vật thang, ngãi phụ noãn cung hoàn, ngọc chúc tán, phật thủ tán, bát trân thang, thập toàn đại bổ thang, vị phong thang)

- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài do “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” lập ra có tác dụng dưỡng huyết, bổ huyết.
- CHỦ TRỊ: trị nhất doanh huyết hư trệ, phụ nữ kinh huyết không đều, dưới rốn quặn đau, cùng huyết kết thành cục (khối) lúc đau lúc không…

 - PHƯƠNG CA:
Tứ vật thang vi huyết dược tông
Đương quy địa thược dữ quyên khung
Khảm ly hoàn trị âm hư hỏa
Tri hóa tương kiêm tứ vật đồng (1)
Giao ngãi thang chung giao ngãi thảo
Nhưng liêm tứ vật hợp tiễn nùng(2)
Hữu danh giao phụ noãn cung giả
Nhị vị gia chi tứ vật trung (3)
Điều vị toàn phương hợp tứ vật
Tử hòa ngọc trúc tán ứ thông (4)
Khung quy nhị vị hòa vi tán
Sản hậu thai tiền hiện lực hồng (5)
Tứ vật tứ quân tương hợp dung
Bát trân song bổ pháp tối hùng(6)
Hoàng kỳ nhục quế tần gia nhập
Phương kiến thập toàn đại bổ thang (7)
Thập toàn trừ khước kỳ địa thảo
Gia túc tiễn chi danh vị phong (8)


 - PHƯƠNG DƯỢC:
Thục địa, Xuyên khung, Đương quy, Bạch thược, các vị lượng bằng nhau nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 9 gam với nước đun sôi, uống ấm.

- Ý NGHĨA:
Bổ khí chi phương giai tùng tứ quân hóa xuất, ắt bổ huyết chi phương giai tùng tứ vật nhi hóa, bổ khí tìm tới tỳ, phế, bổ huyết phải lấy can, thận làm đầu, trong phương dùng:
  • Đương quy hòa huyết sinh huyết,
  • Bạch thược liễm âm ích huyết,
  • Thục địa tư âm bổ huyết, Xuyên khung điều hợp huyết khí cho nên phương thuốc có tác dụng dưỡng huyết, hành huyết
(1) Khảm ly hoàn tức là Tri bá tứ vật thang ( bài Tứ vật thêm Hoàng bá Tri mẫu)
CHỦ TRỊ âm huyết hư trệ, tướng hỏa độc vượng.

(2) Giao ngãi tứ vật thang, tức bài Tứ vật thêm A giao, Ngãi diệp, Cam thảo.
CHỦ TRỊ hai mạch Xung nhân hư tổn, kinh huyết ngắn ít, hư hàn làm đau.

(3) Ngãi phụ noãn cung hoàn tức Tứ vật thêm Ngãi diệp, Hương phụ.
CHỦ TRỊ  phụ nữ kinh nguyệt không đều, tử cung hư lạnh khó thụ thai.

(4) Ngọc trúc tán tức Tứ vật thay Đương quy bằng Quy vỹ, Bạch thược thay Xích thược, thêm Đại hoàng , Mang tiêu
CHỦ TRỊ đau bụng do kinh bế.

(5) Phật thủ tán: ( Bài Tứ vật bỏ Bạch thược, Thục địa, dùng Đương quy, Xuyên khung hai vị tán bột  gọi là Phật thủ tán )
CHỦ TRỊ  phụ nữ huyết hư cảm mạo phong hàn, động thai ra máu, thai chết trong bụng.

(6) Tứ vật hợp Tứ quân gọi là Bát trân thang
CHỦ TRỊ khí huyết đều hư.

(7) Bát trân thêm Hoàng kỳ Nhục quế gọi là Thập toàn đại bổ thang,
CHỦ TRỊ doanh vệ đều hư, khí huyết bất túc (không đủ)

(8) Thập toàn đại bổ bỏ Hoàng kỳ, Thục địa , Cam thảo thêm Gạo tẻ 100 hạt sắc uống gọi là bài Vị phong thang
CHỦ TRỊ vị tràng hư nhược, đại tiện tiết tả ( tiêu chảy)
 
          2. NHÂN SÂM DƯỠNG VINH THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” lập nên, có tác dụng bổ khí dưỡng huyết.
- CHỦ TRỊ hồi hộp mất ngủ, hay quên mình nóng, tự ra mồ hôi, cổ khô, môi khô, ăn uống không biết mùi vị, người mệt mỏi, bắp thịt teo nhão, lông tóc rơi rụng, eo lưng và lưng đau mỏi, tiểu tiện đỏ gắt.

 - PHƯƠNG CA:
Nhân sâm dưỡng vinh tức thập toàn
Trừ khước xuyên khung ngũ vị liên
Trần bì viễn trí gia khương táo
Tý phế khí huyết bổ phương tiên
Khí huyết lưỡng hư chư biến chứng
Đản đầu thử tễ tất năng thuyên.


 - PHƯƠNG DƯỢC:
 Bạch thược          9g  Nhục quế          30g
 Nhân sâm           30g  Ngũ vị tử           22g
 Viễn trí                15g  Đương quy       30g
 Cam thảo           30g  Bạch truật         30g
 Thục địa             22g  Phục linh           22g
Tất cả nghiền thành bột mịn mổi lần uống 12gam, lấy 1 trái táo gừng tươi 3 miếng, nấu nước làm thang uống với thuốc bột trên.

- Ý NGHĨA của phương thuốc :
Gốc của phương thuốc là bài Thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung thêm vào Ngũ vị tử và Trần bì Viễn trí, Đại táo, Sinh khương thành bài Nhân sâm dưỡng vinh.
Trong phương dùng:
  • Nhân sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Trần bì, kiện tỳ, vị lý khí hư,
  • Ngũ vị, Hoàng kỳ liễm hãn cố biểu,
  • Viễn trí dưỡng tâm an thần,
  • Thục địa Đương quy bổ huyết,
  • Bạch thược liễm âm ích huyết,
Cho nên bệnh đối với tâm tỳ phế khí huyết đều hư điều trị hiệu quả.

          3. QUY TỲ THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Nghiêm Dụng Hòa lập nên có tác dụng dẫn huyết quy tỳ.
- CHỦ TRỊ lo nghĩ quá độ, hồi hộp, đánh trống ngực hay quên, mất ngủ ra mồ hôi trộm, ăn uống kém, thân thể mệt mỏi, tràng phong băng huyết, lậu huyết …

 - PHƯƠNG CA:
Quy tỳ thang dụng truật sâm kỳ
Quy thảo phục thần viễn trí tùy
Toan táo mộc hương long nhãn nhục
Tiễn gia khương táo ích tâm tỳ
Chinh xung kiện vong câu khả phước
Tràng phong băng lậu tổng năng y
Dục quy tỳ huyết tiên điều khí

Thủ khảm chấn ly đạo tại kỳ

- PHƯƠNG DƯỢC:
 Bạch tuật               30g  Hoàng kỳ                30g
 Táo nhân               30g  Mộc hương            15g
 Viễn trí                  15g  Phục thần              30g
 Long nhãn            30g  Nhân sâm              15g
 Đương quy           15g  Cam thảo                7g

Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 12gam. Nấu nước gừng tươi và táo làm thang uống với thuốc bột trên.

- Ý NGHĨA: Trong phương dùng:
  • Táo nhân, Viễn trí, Phục thần, Đương quy, bổ tâm dưỡng huyết,
  • Nhân sâm, Hoàng kỳ, Cam thảo, Bạch truật bổ tỳ sinh huyết,
  • Mộc hương thư lý tỳ khí,
  • Cho nên có thể bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết an thần, chỉ băng lậu, tràng phong (đại tiện ra máu).
 
          4. DƯỠNG TÂM THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: Bài do “Chứng trị chuẩn thắng” có tác dụng bổ huyết ninh tâm.
- CHỦ TRỊ tâm hư khí thiểu, hồi hộp, kinh sợ, hoặc mất ngủ ra mồ hôi trộm, phát sốt phiền táo, hoặc hư nhiệt thượng công, đến phát ban sang chẩn (nổi nốt đỏ)…

 - PHƯƠNG CA:
Dưỡng tâm thang dụng thảo kỳ sâm
Nhị linh khung quy bá tử tầm
Hạ khúc viễn trí kiêm quế vị
Tái gia toan táo tổng ninh tâm.


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Hoàng kỳ             4,5g  Phục thần             4,5g
 Phục linh             4,5g  Đương quy           4,5g
 Xuyên khung       4,5g  Viễn trí                    3g
 Ngũ vị tử                3g  Nhân sâm               3g
 Táo nhân               3g  Nhục quế                3g
 Bá tử nhân            3g  Cam thảo             1,5g
 Sinh khương   5 miếng  
Lấy nước sắc uống.

- Ý NGHĨA: Trong phương dùng:
  • Nhân sâm, Hoàng kỳ, Ngũ vị tử: dưỡng tâm khí,
  • Phục thần, Phục linh, Viễn trí, Bá tử nhân, Táo nhân, bổ tâm an thần thanh nhiệt,
  • Đương quy, Xuyên khung, bổ tâm dưỡng huyết,
  • Bán hạ khứ đàm, Cam thảo bổ tỳ, Nhục quế dẫn dược nhập huyết.
Cho nên đây là phương thuốc dưỡng tâm an thần rất tốt.
 
          5. ĐƯƠNG QUY TỨ NGHỊCH THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng ích huyết phục mạch
- CHỦ TRỊ tay chân co lạnh rét mà mạch tế nhuyễn….

 - PHƯƠNG CA
Đương quy tứ nghịch quế chi thược
Tế tân cam thảo mộc thông khán
Tái gia đại táo trị âm quyết
Mạch tế dương hư do huyết nhược
Nội hữu cửu hàn gia khương thù
Phát biểu ôn trung thông kinh mạch (1)
Bất dụng phụ tử cập càn khương
Trợ dương quá tễ âm phản trước


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Đương quy                  9g  Quế chi                     9g
 Bạch thược                 9g  Tế tân                       3g
 Chích thảo                  6g  Đại táo                  6 quả
 Mộc thông                   6g  
Lấy nước sắc uống.

- Ý NGHĨA: Trong phương dùng:
  • Quế chi, Tế tân tán biểu lý hàn tà,
  • Đương quy Thược dược bổ huyết dưỡng doanh,
  • Cam thảo, Đại táo ôn ích tỳ khí mộc thông lợi huyết mạch thủ túc ôn hòa mạch được khôi phục lại
(1) Phương trên thêm Ngô thù du, Sinh khương gọi là Tứ nghịch gia Ngô thù du Sinh khương thang, tác dụng phát biểu ôn trung bổ huyết thông dương.
 
 
          6. ĐÀO NHÂN THỪA KHÍ THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊbài do Trương Trọng Cảnh lập ra có tác dụng trị bàng quang xuất  huyết
- CHỦ TRỊ bụng dưới co rút, tiểu nhiều lần, đại tiện phân đen, phát sốt bứt rứt không yên, nói nhảm phát cuồng.

 - PHƯƠNG CA:
Đào nhân thừa khí ngũ ban kỳ
Cam thảo tiêu hoàng tịnh quế chi
Nhiệt kết bàng quang thiếu phúc trướng
Như cuồng súc huyết tối tương nghi.


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Đào nhân                  9g  Đại hoàng                9g
 Quế chi                     3g   Cam thảo                3g
 Mang tiêu                 9g  
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: Trong phương dùng:
  • Đại hoàng, Mang tiêu tả kết khứ nhiệt,
  • Đào nhân phá ứ hành huyết,
  • Quế chi giải biểu chứng phong hàn thông ứ huyết,
  • Cam thảo hòa trung ích khí.
 Do đó bài thuốc có tác dụng phá ứ hành huyết thanh trừ hạ tiêu súc huyết.
 
 
                    7. TÊ GIÁC ĐỊA HOÀNG THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài thuốc do Tôn Tư Mạo lập nên có tác dụng trị vị nhiệt thổ huyết
- CHỦ TRỊ thương hàn ôn bệnh, khái huyết (ho ra máu) tiện huyết (đi đại tiện ra máu)

 - PHƯƠNG CA:
Tê giác địa hoàng thược dược đơn
Huyết thăng vị nhiệt hỏa tà can
Ban hoàng ấm độc giai khả trị
Hoặc ích sài cầm tổng phạt can


 - PHƯƠNG DƯỢC:
 Tê giác                     1g  Sinh địa                  30g
 Bạch thược               9g  Đan bì                      6g
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: trong bài:
  • Tê giác Địa hoàng thanh giải tỏa nhiệt trong vị, thanh tâm hỏa mà lương huyết,
  • Thược dược lương huyết, tán huyết,
  • Đan bì khổ hàn ( đắng lạnh) tả huyết hỏa, lương huyết tán ứ,
  • Sinh địa tư âm sinh huyết
Cho nên bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc lương huyết tán ứ.
 
 
          8. KHÁI HUYẾT PHƯƠNG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Chu Đơn Khê lập ra, có tác dụng điều trị ho khạc ra đờm huyết
- CHỦ TRỊ can hỏa thượng nghịch hun đốt phế tạng phế nhiệt mà táo (khô) ho khạc đàm suyễn trong đàm có lẫn máu.

 - PHƯƠNG CA:
Khái huyết phương trung kha tử thâu
Qua lâu hải thạch sơn chi đầu
Thanh đại mật hoàn khẩu cầm hóa
Khái thấu đàm huyết phục chi trừu


- PHƯƠNG DƯỢC :
Thanh đại, Kha tử, Qua lâu nhân, Hải phù thạch, Chi tử.
Tất cả lượng bằng nhau tán thành bột mịn hòa mật làm hoàn ngậm vào miệng cho tan dần.

- Ý NGHĨA: Trong bài:  
  • Thanh đại tả can hỏa lương huyết,
  • Chi tử thanh phế tả hỏa ắt can phế hỏa thanh,
  • Qua lâu nhuận phế thanh đờm,
  • Hải phù thạch nhuận phế hóa đờm,
  • Kha tử thâu liễm phế khí do đó đờm ắt hóa khái thấu ( ho khạc ) tức trừ.
 
             9. TẦN GIAO BẠCH TRUẬT HOÀN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Lý Đông Viên lập ra có tác dụng trị trĩ ra máu, đại tiện bí,
- CHỦ TRỊ trĩ sang có máu mủ, đại tiện táo kết đau nhức khó chịu.

- PHƯƠNG CA:
Tần giao bạch truật hoàn đông viên
Quy vĩ đào nhân chỉ thực hoàn
Địa du trạch tả tạo giác tử
Hồ hoàn huyết trĩ tiện gian nan
Nhận hữu thương truật phòng phong tễ
Nhuận huyết sơ phong táo thấp an (1)


 - PHƯƠNG DƯỢC:
 Tần hoàn                 30g  Đào nhân               30g
 Tạo giác                  30g  Quy vĩ                    15g
 Trạch tả                   15g  Chỉ thực                 15g
 Bạch truật                15g  Địa du                      9g
Tất cả tán thành bột mịn mỗi lần uống 9g với nước đun sôi uống ấm.

- PHƯƠNG NGHĨA: trong bài:
  • Tần giao, Tạo giác nhuận táo thông đại tiện,
  • Đào nhân Quy vỹ hoạt huyết hóa ứ,
  • Chỉ thực tả nhiệt phá kết,
  • Trạch tả thấm lợi thấp nhiệt,
  • Địa du phá huyết chỉ huyết,
  • Bạch truật táo thấp ích khí.
(1) Bài trên bỏ Bạch truật, Quy vỹ, Địa du thêm Thương truật, Phòng phong, Địa hoàng, Hoàng bá, Binh lang gọi là bài Tần giao thương truật thang,
CHỦ TRỊ: trĩ sang vỡ chảy nước, lâu ngày không gom miệng lại mà thành trĩ lậu ( rò rĩ liên miên không dứt) đại tiện đau nhức.
 
 
          10. HÒE HOA TÁN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Hứa Thúc Vi lập ra có tác dụng trị tràng phong ( đi đại tiện ra máu)
- CHỦ TRỊ đại tiện hạ huyết, trong bụng đau quặn.

 - PHƯƠNG CA:
Hòe hoa tán dụng trị tràng phong
Trắc bá hắc kinh chỉ sác sung
Vi mạt đẳng phân mễ ẩm hạ
Khoang trường lương huyết trục phong công


- PHƯƠNG DƯỢC:
Hòe hoa, Trắc bá diệp, Kinh giới tuệ ( sao đen), Chỉ xác ( sao đen) tất cả lượng bằng nhau tán thành bột mịn mỗi lần uống 6g, uống với nước cơm

- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
  • Hòe hoa thanh nhiệt ở đại tràng
  • Trắc bá diệp: lương huyết chỉ huyết
  • Kinh giới: tán phong
  • Chỉ xác: hạ khí khoan trướng
Trong bài vị thuốc sao đen tăng tác dụng lượng huyết chỉ huyết khoang tràng tán phong.
 
 
          11. TIÊU KẾ ẨM TỬ
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Nghiêm Dụng Hòa lập ra, có tác dụng điều trị huyết lâm,
- CHỦ TRỊ tiểu tiện lâm sáp không thông sướng khi tiểu tiện lại buốt, có lẫn máu, huyết nhiệt ứ kiết…

 - PHƯƠNG CA:
Tiểu kế ấm tử ngẫu bồ hoàng
Mộc thông hoạt thạch sinh địa nang
Quy thảo hắc chi đạm trúc diệp
Huyết lâm nhiệt kết phục chi lương


- PHƯƠNG DƯỢC:
Tiểu kế căn, Bồ hòang (sao đen), Ngẫu tiết, Hoạt thạch, Mộc thông, Sinh địa hoàng, Đương quy, Cam thảo, Chi tử ( sao đen), Đạm trúc diệp.
Các vị trên lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, mỗi lần uống 12g với nước đun sôi, uống ấm.

- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
  • Tiểu kế, Ngẫu tiết phá ứ huyết,
  • Sinh địa lương huyết, Bồ hoàng chỉ huyết,
  • Chi tử tán tạm tiêu hỏa, Mộc thông giáng tiểu tràng hỏa
  • Hoạt thạch tả nhiệt lợi, tiểu tiện, Đạm trúc diệp thanh phế
  • Đương quy hòa huyết, Cam thảo điều khí
Như vậy ứ huyết ắt được trừ, huyết nhiệt ắt được thanh
 
 
          12.TỨ SINH HOÀN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Trần Tư Minh lập ra có tác dụng trị huyết nhiệt vong hành
- CHỦ TRỊ nhiệt nhập huyết phận bức huyết vong hành ( đi ngược lên) hoặc thổ huyết ( nôn ra máu) hoặc nục huyết (chảy máu mũi)…

 - PHƯƠNG CA:
Vong hành huyết nhiệt tứ sinh hoàn
Trắc bá tu tiên hà diệp nguyên
Sinh địa tái gia sinh ngải chấp
Tứ ban cộng đảo phục chi an.


- PHƯƠNG DƯỢC :
Trắc bá diệp tươi, Lá sen tươi, Sinh địa tươi, Ngải diệp tươi, các vị trên lượng bằng nhau, trộn chung giã nát, vắt lấy nước uống.
 - Ý NGHĨA BÀI THUỐC: bài thuốc trên lấy từ trong “Kim quỷ” là bài Trắc bá diệp thang qua gia giảm mà thành, Trắc bá diệp, Sinh địa thanh nhiệt, lương huyết dưỡng âm sinh tân Ngải diệp thanh thượng tiêu nhiệt.
 
 
          13 . HOÀNG PHỔ THANG
- NGUỒN GỐC VÀ CHỮA TRỊ: bài do Trương Trọng Cảnh tạo ra có tác dụng trị đại tiện xong ra huyết ( viễn huyết ). Chữa trị ; đại tiện xong ra huyết, huyết theo phân ra.

- PHƯƠNG CA:
Tiểu tiện hậu huyết hoàng thổ
Thang trượt phụ linh cam a địa hoàng
Tý hư dương hãm nhân sinh thấp
Can huyết tùy kinh chú đại trường
Tiên huyết hậu tiện vi cận huyết
Xích đậu đương quy tán tối lương (1)


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Đất lòng bếp          60g  A giao                        6g
 Hoàng cầm              3g  Bạch truật                  9g
 Phụ tử                   4,5g  Cam thảo                   3g
 Can địa hoàng      15g     
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: Viễn huyết  tức là đại tiện phân ra trước huyết ra sau, Cận huyết tức là lúc đại tiện huyết ra trước sau đó phân mới ra, cho nên trong:
  • Hoàng thổ ôn tỳ chỉ huyết,
  • Bạch truật, Phụ tử, Cam thảo kiện tỳ vị ích dương thái,
  • A giao, Địa hoàng hổ huyết, chỉ huyết,
  • Hoàng cầm, phòng vị thuốc có tính cay ấm quá.
( 1) Xích tiểu đậu đương quy tán. Xích tiểu đậu 15 gam, Đương quy 3 gam chữa trị các chứng cận huyết, Đương quy hàm huyết dưỡng huyết, Xích tiểu đậu chỉ thường trĩ ra máu.
 
 
          15. HẮC ĐỊA HOÀNG HOÀN
- NGUỒN GỐC: Bài do Lưu Hà Gian lập ra có tác dụng điều trị bệnh trĩ lâu năm, đi đại tiện ra máu.
- CHỮA TRỊ:  trĩ lâu năm đại tiện ra máu tỳ vị bất túc ( không đủ ) sắc mặt xanh vàng, tinh thần mỏi mệt, thân thể không có sức v.v..

 - PHƯƠNG CA:
Hắc địa hoàng hoàn trượt vị khương
Táo tỳ tư thận tinh trăn trường
Thường khái hạ lợi sưng lương tể
Thoát huyết tỳ hàn trân thánh phương


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Thương truật           50g  Thục địa               50g
 Ngũ vị tử                  20g  Can khương       20 g.
Tất cả tán bột mịn lấy Đại táo bỏ hạt làm hoàn mỗi lần uống 9 gam với nước cơm.

- Phương nghĩa: Trong phương lấy:
Thương truật, táo thấp kiện tỳ,
Ngũ vị tử, ôn thận liễm huyết,
Can khương trợ tỳ dương mà ôn trung,
Địa hoàng tư nhuận sinh huyết dưỡng âm.
Bài thuốc có tác dụng ôn vị ích huyết.
 
 
          16 . HUYẾT PHỦ TRỤC Ứ THANG
- Nguồn gốc và chữa trịbài do Vương Thanh Nhiệm lập ra tác dụng hung trung ứ huyết.
- Chữa trị: trong ngực có huyết ứ dẫn đến đau đầu, đau ngực, tim nóng vật vã, mất ngủ, đa mộng, hoảng hốt, đánh trống ngực, nấc cụt, nôn khan, sốt về chiều.

- PHƯƠNG CA :
Huyết hư trục ứ quy địa đào
Hồng hoa chỉ xác tất khung nhiều
Sài hố xích thược cam sát cánh
Huyết hóa hạ hành bất tác lao.


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Đào nhân                   12g  Đương quy                 9g
 Hồng hoa                     9g  Sinh địa                      9g
 Ngưu tất                       9g  Chỉ xác                       6g
 Xích thược                   6g  Xuyên khung            4,5g
 Cát cánh                   4.5g  Sài hồ                         3g
 Cam thảo                     3g  
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: gốc bài thuốc là làm Tứ vật thang biến hoá mà thành.
Xích trược, hoạt huyết, Đào nhân, Hồng hoa phá ứ huyết, hoạt huyết,
Sài hồ, Chỉ xác, Cát cánh thư can hành khí, khai hung kết,
Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, Cam thảo hoãn cấp chỉ thống
 
 
          17. THIẾU PHÚC TRỤC Ứ THANG
- Nguồn gốc và chữa trị: bài do Vương Thanh Nhiệm lập ra chuyên trị bụng dưới ứ huyệt.
- Chữa trị bụng dưới tích khối đau nhức hoặc không đau nhức, bụng dưới đầy trướng hoặc kinh nguyệt không đều, băng huyết, rong kinh, khí hư bạch đới v.v....

- PHƯƠNG CA:
Thiếu phương trục ứ khương đào khương
Huyền hồ linh chi thược hồi hương
Bồ hoàng nhục quy đương một dược
Điều kinh chỉ thống trị lương phương


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Tiểu hồi hương         7 hạt  Bào khương           0,6g
 Xuyên khung             3g  Huyền hồ                  3g
 Nhục quế                   3g  Một dược                  3g
 Xích thược                6g  Đương quy               9g
 Bồ hoàng                  6g  Ngũ linh chi               9g
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: trong bài dùng:
Bồ hoàng, Ngũ linh chi, Một dược, Xuyên khung, Huyền hồ hành khí hoạt huyết tiêu ứ chỉ thống,
Đương quy, Xích thược, hành huyết hoạt huyết,
Nhục quế, Bào khương tán hàn,
Tiểu hồi hương lý khí
Cho nên bài thuốc có tác dụng tiêu ứ chỉ thống.
 
 
          18. BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ THANG
 - NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài do Vương Thanh Nhiệm lập ra có tác dụng điều trị bệnh bán thân bất toại, khẩu nhãn oa tà (liệt nữa người miệng mắt méo lệch).
- CHỦ TRỊ: liệt nữa người, miệng mắt méo lệch, miệng chảy nước miếng, nói năng ngọng nghịu, đại tiện khô cứng khó đi, tiểu tiện nhiều lần, hoặc đái dầm đái són không tự chủ được...

 - PHƯƠNG CA:
Bổ dương hoàn ngũ xích thược khung
Quy vĩ thông kinh tá địa long
Tứ lượng hoàng kỳ vi chủ dược
Huyết trung ứ trệ dụng đào hồng


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Hoàng kỳ                 120g  Đương quy vỹ             6g
 Xích thược               4,5g  Địa long                      3g
 Đào nhân                   3g  Xuyên khung              3g
 Hồng hoa                   3g  
Lấy nước sắc uống

- Ý NGHĨA: trong bài trọng dụng:
Hoàng kỳ để bổ khí, khí thanh ắt huyết hành toàn thân được nuôi dưỡng.
Quy vỹ, Xuyên khung, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết hành huyết, Địa long, thông kinh lạc,
Bài thuốc có tác dụng bổ khí hoạt huyết sơ thông kinh lạc.
 
 
          19. ĐẠI ĐỂ ĐƯƠNG HOÀN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài trong Chứng trị chuẩn thằng. Có tác dụng điều trị xuất huyết, ứ huyết.
- CHỦ TRỊ: Bụng dưới cứng đầy, tiểu tiện không thông, người bệnh như muốn phát điên, xuất huyết...

- PHƯƠNG CA:
Đại để đương hoàn quy vỹ đào
Xuyên giáp sinh địa đại hoàng liên
Cánh thêm nhục quế vi mật hoàn
Kết tán ứ tiêu phúc bất cao.


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Đại hoàng               120g  Sinh địa                     30g
 Quy vỹ                      30g  Đào nhân                  30g
 Xuyên sơn giáp        30g  Huyền minh phấn      30g
 Nhục quế                   9g  
Tất cả tán thành bột mịn, dùng mật ong làm thành viên, mỗi lần uống 1 viên.

- Ý NGHĨA: trong phương dùng:
Đại hoàng, Huyền minh phấn tiêu nhiệt kết
Đào nhân, Quy vỹ, Sinh địa nhuận mà thông,
Nhục quế nhiệt mà động vậy,
Xuyên sơn giáp dẫn dược vào nơi có ứ,
Ắt bài thuốc có tác dụng tiêu ứ kết.
 
 
          20. TỨ Ô THANG
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài trong Trương thị y thông có tác dụng với bệnh huyết trung khí trệ ( trong huyết khí trệ)
- CHỦ TRỊ đau gấp khi tiểu tiện...

- PHƯƠNG CA:
Tứ ô thang tễ thị thành phương
Ô dước hoàn tu hương phụ lương
Quy địa thược khung hòa cam thảo
Huyết trung khí trệ thống nan đương.


- PHƯƠNG DƯỢC:
Sinh địa, Đương quy, Bạch thược, Ô dước, Hương phụ, Cam thảo các vị lượng bằng nhau lấy nước sắc uống.

- Phương nghĩa: trong phương dùng:
Sinh địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung, dưỡng huyết hoạt huyết,
Ô dước Hương phụ hành khí, Cam thảo hoãn trung.
 
 
          21. THẬP KHÔI TÁN
- NGUỒN GỐC bài trong Trương thị y thông tác dụng huyết ra không ngừng,
- CHỦ TRỊ nhất thiết nôn ra máu, khạc ra máu không dừng

 - PHƯƠNG CA:
Thập khôi tán nội thập ban khôi
Mạo bá lư đơn thuyết bạc ổi
Nhị kế chi hoàng các sao hắc
Vọng hành chư huyết át kỳ nguy


- PHƯƠNG DƯỢC:
Đại kế, Tiểu kế, Trắc bá diệp, Bạc hà, Thuyến thảo, Mao căn, Chi tử, Đại hoàng, Đan bì, Tông lư các vị lượng bằng nhau, thiêu tồn tính mỗi lần uống từ 6-9 gam với nước đồng tiện. Uống sau khi ăn (1 giờ)

- Phương nghĩa: Chu Đơn Khê nói rằng khí hữu dư tức là hỏa, tức là thượng thực hạ hư đều là chứng bất túc phàm hỏa thắng, ắt dùng thủy tưới vào, thủy màu đen, cho nên bài thuốc thuộc loại lương huyết chỉ huyết.
 
 
          22. HOA NHỤY THẠCH TÁN
- NGUỒN GỐC: bài do Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương chế ra, có tác dụng huyết tích,
- CHỦ TRỊ: hư lao thổ huyết, ngũ tạng băng huyết, tổn huyết khí hư huyết ngưng, ứ tích ung tụ, ngực, hoành cách mô đau tức, sau khi sanh huyết dơ xung ngược lên tim, huyết nghịch huyết vựng, nhau thai không ra, con chết trong bụng....

- PHƯƠNG CA:
Hoa nhụy thạch tán trị huyết tích
Âm hàn ngưng trệ huyết thường thất
Lưu hoàng đồng hoà hà thành đơn
Đồng tiện tống chi hiệu vi tiệp


- PHƯƠNG DƯỢC:
 Hoa nhụy thạch       150g  Lưu huỳnh                60g
Hai vị trên nghiền thành bột mịn cho vào nồi dùng muối diêm trộn như bùn bao kín lại, phơi khô rồi đem nướng sau đó cho ra nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 6g

- Ý NGHĨA: Hoa nhụy thạch là loại phá huyết rất mạnh, cho nên trong phương dùng Hoa nhụy thạch để hóa ứ huyết, Lưu huỳnh bổ hỏa tại hạ tiêu, đồng tiện dẫn thuốc đi xuống, đồng thời giải hai loại đá có tính hung mãnh, cho nên huyết tích có thể hết.
 
 
          23. Ô KIM HOÀN
- NGUỒN GỐC CHỦ TRỊ: bài trong Nghiệm phương là phương có tác dụng trị huyết ứ
- CHỦ TRỊ: phụ nhân huyết kết, trưng hà ứ thống, kinh bế huyết trệ, khí trệ...

- PHƯƠNG CA:
Ô kim hoàn trị phụ nhân ứ
Huyết kết trưng hà thống bất trừ
Hương phụ mộc hương nga truật quế
Ngũ linh một dược cộng diên hồ
Hồng tô ô dước quy đào phối
Hắc đậu hoàng tu dĩ tửu chích
Đậu chấp ngào cao hoàn hòa mật
Ngoại tu lạp sác cẩn phù trì


- PHƯƠNG DƯỢC :
 Hương phụ            120g  Quan quế               15g   
 Ngũ linh chi             30g  Đương quy             30g
 Huyền hồ sách        30g  Đào nhân                30g
 Ô dước                   30g  Nga truật                 30g
 Nhũ hương             15g  Một dược                15g
 Mộc hương            15g  Hồng hoa                60g
 Tô truật                  60g      
Lấy 5 tô rượu, tượng hồng, tô đồng, 4 tô cùng nấu sau đó thêm đậu trấp nhào thành cao thêm mật ong làm hoàn, lấy sáp ong bạc ngoài, mỗi lần uống 6gam

- Ý NGHĨA: trong bài Hương vị quân Mộc hương làm tá để thông lợi chư khí, các vị thuốc còn lại đều là loại hành huyết phá ứ cho nên huyết ứ, trưng có có thể hết.
 

Tác giả bài viết: Thiếu Phúc sưu tầm

 Từ khóa: tức là, tác dụng

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây