Phúc Tâm Đường

https://www.phuctamduong.com


UẤT KIM

.

.

UẤT KIM ( Tuber Curcumae) Uất kim được ghi đầu tiên trong sách " Dược tính bản thảo" là củ rễ cây Nghệ ( Curcuma Longa L., Curcuma domestica Lour), thuộc họ Gừng ( Zingiberaceae). Cây Nghệ mọc khắp nơi ở nước ta. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XVII - Hoạt huyết, khứ ứ.

Tính vị qui kinh:

Tính hàn, vị cay đắng. Qui kinh Tâm, Can, Đởm.

Theo Y văn cổ:

  • Sách Tân tu bản thảo: " Vị cay, đắng hàn, không độc".
  • Sách Bản kinh phùng nguyên: " Cay đắng bình, không độc".
  • Sách Bản kinh cương mục: " vào kinh Tâm và Tâm bào lạc".
  • Sách Lôi công bào chế dược tính giải: " Vào thủ thiếu âm, túc quyết âm kiêm thông túc dương minh kinh".

Thành phần chủ yếu:

Chất vàng curcumin I, curcumin II, III ., tinh dầu. Ngoài ra còn có tinh bột, nhựa ( 40 - 50%, 6 - 8% nước - theo R.R. Paris và H.Moyse 1967), còn có canxi oxalat, chất béo, Khương hoàng tố.

Tác dụng dược lý:

Khương hoàng tố có tác dụng kích thích tiết và bài tiết mật. Trên súc vật thực nghiệm thuốc có tác dụng làm giảm các mảng xơ vữa của nội mạc mạch vành và động mạch chủ.

  1. Theo Dược lý cổ truyền: Uất kim có tác dụng:

1.Hoạt huyết chỉ thống, hành khí giải uất: trị được các chứng sườn đau, đau kinh, kinh nguyệt không đều, các chứng trưng hàtích tụ cho nên sách Bản thảo kinh sơ gọi Uất kim là khí dược của phần huyết.

2.Thanh nhiệt lương huyết: trị các chứng thổ huyết, nục huyết, niệu huyết, hành kinh chảy máu cam ( đảo kinh).

3.Thanh nhiệt khai khiếu: trị các chứng bất tỉnh, động kinh, chứng điên.

4.Lợi đởm thối hoàng: trị chứng thoái nhiệt hoàng đản.

Trích đoạn Y văn cổ:

  • Sách Cảnh nhạc toàn thư ( bản thảo chính): " cầm thổ huyết, nục huyết, dùng trị phụ nữ khí lạnh huyết tích, kết tụ khí trệ, tim bụng đau".
  • Sách Bản thảo hội ngôn: " Vị uất kim, thanh khí hóa đờm, tán ứ huyết, thuận nghịch khí, thiện hành hạ tiêu, có tác dụng tốt đối với các chứng tâm phế can vị khí huyết hóa đàm uất, trị được các đau ngực, bụng, sườn đầy tức, không thích ăn uống, trị kinh mạch nghịch hành gây thổ huyết, nục huyết."

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trị bệnh can: như viêm gan mạn tính, xơ gan, gan nhiễm mỡ, nhiễm độc gan.

  • Dùng trong các trường hợp can khí uất kết, khí trệ sườn đau thường kết hợp với Sài hồ, Hương phụ, Bạch thược, Đan sâm.
  • Sơ can hoàn: Uất kim, Đan sâm, Đương qui, Bạch thược, Đảng sâm, Trạch tả, Hoàng tinh, Sơn dược, Sanh địa, Bản lam căn đều 10 - 15g, Sơn tra, Thần khúc, Tần giao đều 8 - 12g, Hoàng kỳ, Nhân trần 15 - 30g, Cam thảo 6 - 10g tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6 - 12g ngày 2 lần, uống vào sáng và chiều trước mỗi bữa ăn với nước ấm. Uống 6 ngày nghỉ một ngày, một liệu trình 6 - 8 tuần, nghỉ 1 tuần uống liệu trình 2. Có thể dùng thuốc sắc uống.

2.Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh:

  • Tuyên uất thông kinh thang ( Truyền thanh chủ nữ khoa): Uất kim, Sài hồ, Đương qui, Bạch thược, Đan bì, Hoàng cầm mỗi thứ 10g, Hương phụ, Chi tử mỗi thứ 6g, Bạch giới tử 5g sắc uống.

3.Trị chứng sốt cao mê man và chứng điên cuồng:

  • Bạch kim hoàng ( Bản thảo cương mục): Uất kim 250g, Phèn chua 100g tán bột mịn hòa nước viên hồ, mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 lần với nước Bồ hoàng hoặc nước sôi ấm.
  • Xương bồ Uất kim phương ( Ôn bệnh toàn thư) Thạch xương bồ tươi 4g, Uất kim 6g, Sơn chi sao 8g, Liên kiều 12g, Cúc hoa 6g, Hoạt thạch 16g, Trúc diệp 12g, Ngưu bàng tử 12g, Trúc lịch 3 thìa, nước gừng 6 giọt sắc uống với thuốc Ngọc xu đơn ( Tử kim đỉnh) 1 - 2g.

4.Trị sỏi mật: Dùng Uất kim kết hợp với Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội kim.

5.Trị mạch vành: Dùng Thư tâm tán ( Uất kim, Tam thất, Xích thược .) trị bệnh mạch vành 40 ca sau khi dùng thuốc, độ ngưng tập tiểu cầu giảm rõ, độ dính tiểu cầu giảm rõ ( Tạp chí Trung y dược Thượng Hải 1986,12:40).

6.Trị xuất huyết bao tử: Dùng Tam thất Uất kim thang ( Tam thất, Uất kim, Thục địa hoàng, Ngưu tất ) gia giảm tùy theo triệu chứng bệnh, kết quả đánh giá theo tình hình nôn ra máu, phân có máu, kết quả khá tốt ( Tạp chí Trung y 1982,12:14).

7.Trị ngoại tâm thu: Dùng bột hoặc viên Uất kim, bắt đầu uống 5 - 10g ngày, uống 3 lần, nếu không có gì khó chịu gia lên 10 - 15g x 3 lần mỗi ngày, 3 tháng là một liệu trình. Đã trị 52 ca ngoại tâm thu thất, khỏi 14 ca, tốt 11 ca, khá 9 ca, không kết quả 18 ca, tỷ lệ có kết quả 755 ( Báo Trung y Bắc Kinh 1984,3:18).

Liều lượng thường dùng: uống, dùng trong thuốc thang sắc: 6 - 12g.

Chú ý: Không dùng chung với Đinh hương.

 

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây