Phúc Tâm Đường

https://www.phuctamduong.com


ĐẢNG SÂM

.

.

ĐẢNG SÂM ( Radix Codopsis Pilosulae) Đảng sâm ( Radix codonopsis) là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosula (Franch) Nannf, Codonopsis tangshen Oliv ( Xuyên Đảng sâm và một số Codonopsis khác, đều thuộc họ Hoa chuông ( Campanulaceae). Đảng sâm được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh phùng nguyên với tên Thượng Đảng sâm. Theo Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI thuộc nhóm XXVIII - Bổ khí.

Cây thuốc được trồng nhiều ở các nơi như Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc và đông bắc Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây thuốc có ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Lao Cai, người Thổ gọi Đảng sâm là cây cỏ rầy cáy, mần cáy, lầy cáy. Đảng sâm còn có tên Là Lộ đảng, Đài đảng, Phòng đảng, Sứ đầu sâm.

Tính vị qui kinh:

Vị ngọt bình, qui kinh Tỳ Phế.

Theo các sách thuốc cổ:

  • Sách Đắc phối bản thảo ghi: nhập thủ túc thái âm kinh, khí phần.
  • Sách Bản thảo tái tân: nhập 3 kinh: Tâm Phế Tỳ.

Thành phần chủ yếu:

Saponin, alkaloits, sucrose, glucose, inulin.

Tác dụng dược lý:

     A.Theo Y học cổ truyền:

Đảng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân, dưỡng huyết. Chủ trị chứng trung khí bất túc, phế khí hư nhược, khí tân lưỡng hư, huyết hư hoặc khí huyết lưỡng hư.

Theo ghi chép của một số tài liệu cổ:

  • Sách Bản kinh phùng nguyên: " Thượng Đảng sâm tuy không có tác dụng cam ôn tuấn bổ nhưng có tác dụng cam bình thanh bổ, không như Sa sâm tính hàn chuyên tả phế khí".
  • Sách Bản thảo tùng tân: " bổ trung ích khí, hòa tỳ vị, trừ phiền khát. Trung khí hư ít thì dùng để điều bổ".
  • Sách Đắc bồi bản thảo: " Thượng Đảng sâm cùng với Hoàng kỳ làm mạnh phần vệ, phối hợp với Thạch liên cầm lî, cùng dùng với Đương qui hoạt huyết, giúp Táo nhân bổ tâm, dùng bổ phế thì chế mật chưng chín, dùng bổ tỳ sợ khí trệ thì thêm ít Tang bì hoặc gia Quảng bì".
  • Sách Bản thảo cương mục thập di ( tập 3): " trị phế hư, thuốc có tác dụng ích phế khí".
  • Sách Bản thảo chính nghĩa: " Đảng sâm bổ tỳ dưỡng vị, nhuận phế sinh tân, kiện vận trung khí, so với Nhân sâm không thua mấy. Thuốc kiện tỳ mà không gây táo, dưỡng vị âm mà không gây thấp, nhuận phế mà không gây mát lạnh, dưỡng huyết mà không gây nê trệ.".

     B.Kết quả nghiên cứu Dược lý hiện đại:

  1. Thuốc có tác dụng tăng sức: chống mệt mỏi và tăng sự thích nghi của súc vật trong môi trường nhiệt độ cao. Thực nghiệm trên súc vật cũng chứng minh Đảng sâm có tác dụng trên cả hai mặt hưng phấn và ức chế của vỏ não. Thí nghiệm cho thấy dịch chiết thô của Đảng sâm có tác dụng làm tăng sự thích nghi của chuột nhắt trong trạng thái thiếu dưỡng khí ( do thiếu dưỡng khí ở tổ chức tế bào, do suy tuần hoàn, hoặc do làm tăng sự tiêu hao dưõng khí.) thuốc đều có tác dụng với mức độ khác nhau.
  2. Thuốc có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Dùng chế phẩm Đảng sâm tiêm bụng, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chuột nhắt đều có tác dụng làm tăng số lượng của thực bào rõ rệt, thể tích tế bào tăng giả túc nhiều hơn, khả năng thực bào cũng tăng. Các thành phần trong tế bào như DNA, RNA, các enzym ACP, ATP, hoạt tính của các enzym acid được tăng lên rõ rệt. Nồng độ cao của Đảng sâm có tác dụng ức chế sự phân biệt của tế bào lâm ba ở người, còn nồng độ thấp lại có tác dụng tăng nhân sự phân liệt.
  3. Tác dụng của thuốc đối với máu và hệ thống tạo máu: nước, cồn và nước sắc Đảng sâm đều có tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu trong đó lượng bạch cầu trung tính tăng còn lượng tế bào lâm ba lại giảm. Dịch tiêm Đảng sâm tăng nhanh máu đông mà không có tác dụng tán huyết. Tiêm tĩnh mạch máu dung dịch Đảng sâm 20% ( 4ml/kg cân nặng) hoặc cho uống ( mỗi ngày 20g) đều thấy hồng cầu tăng lên, bạch cầu giảm xuống. Có tác giả cho rằng tác dụng bổ huyết của Đảng sâm là kết qủa của chất Đảng sâm cùng với sự cộng đồng tác dụng của chất đó với một thành phần nào đó trong mạch ( trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược trang 535 - Nhà xuất bản Khoa học xuất bản 1965).
  4. Tác dụng của thuốc đối với hệ tiêu hóa: Dịch của Đảng sâm làm tăng trương lực của hồi tràng chuột Hà lan cô lập hoặc bắt đầu thì giảm, tiếp theo là tăng cường độ co bóp lớn hơn, tần số lại chậm đi và thời gian kéo dài. Nồng độ thuốc tăng lên thì trương lực cũng tăng theo. Dịch Đảng sâm có tác dụng đối kháng rõ đối với chất 5-HT gây co bóp ruột nhưng đối với ếch gây co bóp ruột thì lại không có tác dụng. Đảng sâm có tác dụng bảo vệ rõ rệt đối với 4 loại mô hình gây loét bao tử ở súc vật ( gây loét do kích thích gây viêm, gây loét do acid acetic, loét do thắt môn vị).
  5. Tác dụng đối với hệ tim mạch: Cao lỏng Đảng sâm và chiết xuất cồn tiêm tĩnh mạch chó và thỏ gây mê có tác dụng hạ áp trong thời gian ngắn. Tiêm tĩnh mạch dịch chiết xuất Đảng sâm với liều lượng 2g/1kg cho mèo gây mê có tác dụng tăng cường độ co bóp của tim, tăng lưu lượng máu cho não, chân và nội tạng. Truyền dịch Đảng sâm với dịch tỷ lệ 1:1 (20 - 25ml) cho thỏ nhà choáng do mất máu có tác dụng nâng áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm hạ, nhịp tim chậm lại, so với tổ đối chiếu dùng Nhân sâm, Cam thảo. Nhận thấy tác dụng nâng áp của Đảng sâm cao hơn. Theo tài liệu " tiếp tục nghiên cứu tác dụng đối với huyết áp của Đảng sâm" ( trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, trang 536,1965). Thì tác dụng hạ áp của Đảng sâm trên thực nghiệm súc vật là do tác dụng dãn mạch ngoại vi và tác dụng ức chế Adrenalin của thuốc gây nên.
  6. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập của chuột cống, có tác dụng nâng cao corticosterol trong huyết tương, nâng cao đường huyết.
  7. Đảng sâm còn có tác dụng kháng viêm, hóa đàm chỉ khái: thuốc trên thực nghiệm in vitro có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ khác nhau đối với các loại vi khuẩn sau: não mô cầu khuẩn, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn đại tràng và phó trực khuẩn đại tràng, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lao ở người.

Ứng dụng lâm sàng:

1.Trong điều trị bằng Đông y: Đảng sâm thường được dùng thay Nhân sâm trong những bài thuốc bổ khí ( nhưng lượng phải gấp 2 - 3 lần), nhất là chứng tỳ vị hư yếu, tiêu hóa kém thường kết hợp với Bạch truật, Bạch linh, Hoài sơn, Liên nhục. Bài thuốc như bài Sâm Linh Bạch truật tán, Hương sa lục quân, Bổ trung ích khí chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em tiêu chảy kéo dài do rối loạn hấp thu tiêu hóa.

2.Trị chứng thiếu máu do dinh dưỡng kém, do thiếu chất sắt: thường kết hợp với Thục địa, Đương qui, Kê huyết đằng, Bạch thược, như bài:

  • Bổ huyết thang: Đảng sâm 16g, Kê huyết đằng 40g, Đương qui 20g, Bạch thược 12g, Thục địa 24g, sắc uống.

3.Đảng sâm dùng trong các bài thuốc bổ phế khí âm trị chứng ho lâu ngày: (thường gặp trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, lao phổi) thường phối hợp với A giao, Ngũ vị tử, Tử uyển như các bài:

  • Thanh táo cứu phế thang: Tang diệp 12g, Thạch cao 12g (sắc trước), Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Hồ ma nhân 6g, A giao 8g ( hòa với nước sắc thuốc uống), Mạch môn 12g, Hạnh nhân 6g, Tỳ bà diệp ( mật chích), sắc uống có tác dụng nhuận phế hóa đờm.
  • Sinh mạch tán ( Nội ngoại thương biện luận): Đảng sâm 12g, Mạch môn 12g, Ngũ vị tử 8g, sắc uống, có tác dụng bổ khí tư âm liễm hãn.

4.Trị xuất huyết tử cung cơ năng: dùng độc vị Đảng sâm lượng mỗi ngày 30 - 60g, sắc uống, chia 2 lần ( sáng, tối), uống liên tục 5 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt. Đã trị 37 ca khỏi 5 ca, kết quả tốt 14 ca, có kết quả 10 ca, 8 ca không kết quả ( Trung y tạp chí Triết giang 1986,5:207).

5.Trị suy nhược thần kinh: dùng dịch tiêm Phức phương Đảng sâm ( mỗi ml có Đảng sâm 1g, Vitamin B1 50mg), tiêm bắp mỗi ngày 1 lần 2ml, liệu trình 15 ngày có kết quả nhất định ( Báo Khoa học kỹ thuật Y dược Hồ bắc 1976,3:25).

6.Trị huyết áp thấp: dùng Đảng sâm 15g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả, sắc nước uống ngày 1 thang, 15 ngày là một liệu trình, dùng 1 - 2 liệu trình. Đã trị 30 ca, 28 ca có kết quả, 2 ca kết quả không rõ ( Báo Trung Y dược Quảng tây 1985, 5:36).

7.Trị viêm phế quản mạn tính thể khí hư huyết ứ: Phùng thế Luân và cộng sự dùng Đảng sâm, Ngũ linh Chi, Sinh khương, Thương truật, mỗi thứ 10g, sắc uống cô còn 200ml (lượng uống 3 ngày), gia đường mía vừa đủ đóng vào chai. Trị 32 ca mỗi năm uống thuốc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau mỗi lần 10 - 20ml, ngày 3 lần ( những lúc sốt cảm không uống), uống liên tục 1 - 2 tháng, có kết quả 93,75%, kết quả tốt 53, 13% không có tác dụng phụ ( theo tờ Thông báo Trung dược 1986,3:55).

Liều lượng thường dùng và chú ý:

  • Liều: 6 - 30g dùng trong các bài thuốc sắc hoặc hoàn tán.
  • Chú ý: Có tác giả báo cáo dùng lượng sâm quá lớn ( mỗi liều quá 63g Đảng sâm) gây cho bệnh nhân khó chịu vùng trước tim và nhịp tim không đều, ngưng thuốc thì hết ( Báo cáo của Khương Đình Lương, Tài liệu nghiên cứu Trung y dược 1976,4:33)
  • Theo Dược điển Trung quốc, không nên dùng chung với Lê lô.

Nguồn tin: theo GS Trần Văn Kỳ - Dược học cổ truyền - Ảnh sưu tầm từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây