.

THANH LINH

 18:59 07/04/2016

THANH LINH ( Qinglíng - Tsring LInh). Huyệt thứ 2 thuộc Tâm kinh ( H 2). Tên gọi: Thanh ( có nghĩa là xanh, trong chẩn đoán theo Y học cổ truyền có nghĩa là đau); Linh ( có nghĩa là thần, ở đây tượng trưng cho hình ảnh mà hậu quả của huyệt này hoàn toàn chữa được. Huyệt có tác dụng trong việc chữa trị cơn đau đầu, tay, tim hay ngực. Do đó mà có tên là Thanh linh ( hiệu quả trong việc chữa đau).

.

THANH LÃNH UYÊN

 18:41 07/04/2016

THANH LÃNH UYÊN ( Qìnglengyuàn - Tsing Leng Iuann). Huyệt thứ 11 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 11). Tên gọi: Thanh ( có nghĩa là mát. trong sạch); Lãnh ( có nghĩa là lạnh); Uyên ( có nghĩa là cái vực sâu). Huyệt chủ yếu dùng trị các chứng bệnh lý của Tam tiêu, liên quan sự bí tiểu, tích lũy hơi nóng. Huyệt có nhiệm vụ đặc hiệu của kinh này để làm hủy hơi nóng để thanh nhiệt và lương huyết. Do đó mà có tên là Thanh lãnh uyên.

.

TÂM DU

 11:19 06/03/2016

TÂM DU ( Xinshù - Sinn Chou). Huyệt thứ 15 thuộc Bàng quang kinh ( B 15). Tên gọi: Tâm ( có nghĩa là hiểu theo giải phẫu là tim); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt sát với tim và qua nơi đó tâm khí rót vào cơ thể. Nó có dấu hiệu chủ yếu ở sự rối loạn tim, do đó mà có tên Tâm du.

.

TAM TIÊU DU

 19:07 29/02/2016

TAM TIÊU DU ( SàngJiasohù - Sann Tsiao Chou). Huyệt thứ 22 thuộc Bàng quang kinh ( B22). Tên gọi: Tam tiêu ( có nghĩa là 1 trong 6 phủ. Chia ra Thượng tiêu, Trung tiêu, Hạ tiêu); Du ( có nghĩa là lỗ trống không khí ra vào). Huyệt ở dưới Tỳ du, Vị du và nằm trên huyệt Thận du. Huyệt được xem như là nơi khí Tam tiêu di chuyển rót về, có ý nghĩa chủ trị về tam tiêu cũng như những biểu hiện chủ yếu về rối loạn của Tam tiêu.

.

TAM DƯƠNG LẠC

 18:26 29/02/2016

TAM DƯƠNG LẠC ( Sànyángluò - Sann Yang Lo). Huyệt thứ 8 thuộc Tam tiêu kinh ( TE 8). Tên gọi: Tam ( có nghĩa là ba); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở đây nói đến ba kinh dương ở tay); Lạc ( có nghĩa là nối nhau, hay kết hợp). Ba kinh dương ở tay được nối với nhau tại huyệt này. Huyệt tương ứng với Tam âm giao ( ba kinh âm giao với nhau) ở hạ chi. Nên có tên là Tam dương lạc.

.

QUYẾT ÂM DU

 18:37 15/02/2016

QUYẾT ÂM DU ( Juéyínshù - Tsiue Inn Chou). Huyệt thứ 14 thuộc Bàng quang kinh ( B 14). Tên gọi: Quyết (có nghĩa là khí nghịch lên tay chân giá lạnh); Âm ( có nghĩa là trái với Dương); Du ( có nghĩa là nơi vào vào của khí). Quyết âm nói đến Tâm bào lạc. Thầy thuốc xưa cho rằng Tâm bào lạc và Phế có liên quan chặt chẻ với nhau. Huyệt nằm ở giữa Phế du và Tâm du là nơi mạch khí của Thủ Quyết âm Tâm bào rót vào và di chuyển. Huyệt chủ trị chứng rối loạn của Tâm bào lạc, chứng tâm khí bất cố, tay chân quyết nghịch nên được gọi là Quyết âm du.

.

QUAN NGUYÊN DU

 18:17 28/12/2015

QUAN NGUYÊN DU ( Guànyuánshù - Koann Iuann Chou). Huyệt thứ 26 thuộc Bàng quang kinh ( B 26). Tên gọi: Quan ( có nghĩa là cái chốt gài cửa); Nguyên ( có nghĩa là bắt đầu của khí); Du ( có nghĩa là huyệt, nơi khí ra vào). Huyệt đối xứng với huyệt Quan nguyên của Nhâm mạch ở trước bụng, nó có quan hệ mật thiết với nguyên khí của cơ thể con người, cũng là du huyệt liên lạc với nguyên khí, cho nên gọi là Quan nguyên du.

.

PHỤ PHÂN

 18:26 23/12/2015

PHỤ PHÂN ( Fùfèn - Fou Fenn). Huyệt thứ 41 thuộc Bàng quang kinh ( B 41). Tên gọi: Phụ ( có nghĩa là ở bên, được gắn thêm vào); Phân ( có nghĩa là một nhánh, chia ra). Huyệt này là huyệt đầu tiên trên đường thứ hai của lưng, ở bên và song song với đường thứ nhất của kinh Bàng quang. Do đó mà có tên gọi là Phụ phân ( nhánh được gắn thêm vào).

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây