Phúc Tâm Đường

https://www.phuctamduong.com


KINH CỪ

.

.

KINH CỪ ( Jìng qú - Tsing Tsiu). Tên gọi: Kinh ( có nghĩa là đường đi, thông lộ " sở hành vi kinh"; Cừ ( có nghĩa là nước kênh, ngòi). Huyệt là nơi khí huyết của Phế kinh trôi chảy rót vào trong đường kinh này nên gọi là Kinh cừ.

KINH CỪ

(Huyệt kinh thuộc Kim)

Vị trí: - Ở chỗ lõm thốn khẩu ( Giáp ất)

- Lấy ở trong rãnh mạch quay, ở phía trong đầu dưới xương quay trên nếp gấp cổ tay 1 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là rãnh mạch quay. Rãnh tạo nên bởi gân cơ ngữa dài và mặt trong đầu dưới xương quay (ở ngoài). Gân cơ gan tay to và gân cơ gấp chung nông (ở trong). Gân cơ gấp riêng ngón tay cái và cơ sấp vuông (ở đáy rãnh).Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đọan thần kinh C6.

Tác dụng: 

     - Tại chỗ:Sưng, đau cổ tay.

     - Theo kinh: Ho, đau họng, đau ngực.

     - Toàn thân: sốt không ra mồ hôi.

Cách châm cứu: Châm 0,2 tấc. Không cứu.

Chú ý: Tránh châm vào động mạch và màng xương, không dùng kim tam lăng để chích máu.
 

 

Nguồn tin: Tổng hợp từ Châm cứu học T.1 (Viện ĐY), TĐ huyêt vị châm cứu (Lê Quý Ngưu) - Ảnh minh hoạ từ Internet

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây