.

HUYỀN LY

  •   22/08/2015 06:38:59 AM
  •   Đã xem: 2718

HUYỀN LY ( Xuánlí - Iuann Li - Siuann Li). Huyệt thứ 6 thuộc Đởm kinh ( G 6). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Ly ( có nghĩa là đúng hay chính xác). Huyệt ở mặt bên của đầu và có dấu hiệu đau đầu, chóng mặt, mờ mắt. Hay nói các khác hơn, huyệt này dùng để phục hồi đúng chức năng bình thường của đầu và các cơ quan của đầu. Do đó mà có tên là Huyền ly.

.

HUYỀN LƯ

  •   20/08/2015 07:07:09 AM
  •   Đã xem: 2768

HUYỀN LƯ ( Xuánlú - Iuann Lo - Siuann Lou). Huyệt thứ 5 thuộc Đởm kinh ( G 5). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Lư ( có nghĩa là sọ). Huyệt nằm ở đường chân tóc nối Thái dương dưới Hàm yến, như thể được treo ở mỗi bên sọ. Do đó mà có tên Huyền lư.

.

HUYỀN KHU

  •   20/08/2015 07:00:39 AM
  •   Đã xem: 2367

HUYỀN KHU ( Xuánshù - Iuann Tchou - Siuann Tchrou). Huyệt thứ 5 thuộc Đốc mạch ( GV 5). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo); Khu ( có nghĩa là bản lề, cái then cửa, nối cả hai phần trên và dưới của cột sống). Huyệt ở bên dưới huyệt Tích trung ( có nghĩa là giữa cột sống) là bản lề cho việc chuyển nước và khí của Tam tiêu. Do đó mà có tên là Huyền khu.

.

HUYỀN CHUNG

  •   20/08/2015 06:26:02 AM
  •   Đã xem: 10452

HUYỀN CHUNG ( Xuánzhòng - Juégu - Siuann Tchong ). Huyệt thứ 39 thuộc Đởm kinh ( G 39). Tên gọi: Huyền ( có nghĩa là treo lơ lững); Chung ( có nghĩa là chuông nhỏ). Vào thời xưa, con người ta nhất là đối với trẻ con thường mang một cái vòng có chuông nhỏ như lục lạc, rung len ken quanh mắt cá ngang ở huyệt này, nên có tên là Huyền chung. Huyệt này còn có tên là Tuyệt cốt. Tuyệt ( có nghĩa là đoạn cuối cùng); Cốt (có nghĩa là xương) Huyệt ở trong chỗ hõm được tạo thành bởi đường viền phía sau xương mác bên dài, nếu trượt nhẹ ngón tay lên dọc theo xương từ mắt cá ngoài, huyệt này nằm trong chỗ hõm đó, khi xương biến mất vào các mô mềm, do đó mà có tên Tuyệt cốt ( đoạn dưới của xương).

.

HUNG HƯƠNG

  •   20/08/2015 06:13:12 AM
  •   Đã xem: 1851

HUNG HƯƠNG ( Xiòngxiàng - Siong Siang). Huyệt thứ 19 thuộc Tỳ kinh ( SP 19). Tên gọi: Hung ( có nghĩa là ngực); Hương ( có nghĩa là nơi đang ở). Huyệt ở phía bên ngực, các biểu hiện do các chứng đau tại chỗ ở ngực như sự căng cơ đau ngực và vùng hông, đau lưng và ngực, khó khăn trong việc lật người sau khi nằm xuống, nên có tên là Hung hương ( nơi đau ở ngực).

.

HỢP DƯƠNG

  •   17/08/2015 06:53:32 AM
  •   Đã xem: 1469

HỢP DƯƠNG ( Héyáng - Ro Yang). Huyệt thứ 55 thuộc Bàng quang kinh (B 55). Tên gọi: Hợp ( có nghĩa là góp lại); Dương ( có nghĩa là trái với âm, ở đây chỉ Túc Thái dương). Ủy trung là hợp huyệt của Bàng quang kinh. Huyệt này ở dưới Ủy trung, là nới khí của kinh cùng đổ về, do đó mà có tên là Hợp dương.

.

HỢP CỐC

  •   17/08/2015 06:36:00 AM
  •   Đã xem: 4955

HỢP CỐC ( Hégu - Ro Kou). Huyệt thứ 4 thuộc Đại trường kinh ( LI 4). Tên gọi: Hợp ( có nghĩa là cùng đổ về một nơi); Cốc ( có nghĩa là hang hay núi có hõm vào hoặc thung lũng, hai bên núi ở giữa có một lối nước chảy cũng gọi là cốc. Vào thời xưa, những phần của cơ thể nơi mà các bắp thịt hội tụ lại một cách dư thừa được nhắc đến như là một "cốc" trong khi những phần có ít bắp thịt thì được nói đến như một "khê". Trong ngữ cảnh này" Cốc" lớn hơn và cạn hơn "Khê". Ở đây " Hợp" có ý nói đến nơi mà các bắp thịt hội tụ lại. Ngoài ra khi ngón cái và ngón trỏ xòe tách ra, nó tương tự như một thung lũng sâu. Do đó mà có tên là Hợp cốc.

Cám ơn

PHÚC TÂM ĐƯỜNG
Số: 4 B đường Phan Bội Châu, Phường 1, TP Tuy Hòa
Mail: Phuctamduong@gmail.com | ĐT: 0905 147 543

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây